19/12/18

Bài thuốc chữa suy thận bằng cây cỏ mực

Chữa suy thận bằng cây cỏ mực


Cỏ mực là một loại thảo dược chẳng xa lạ gì với những người dân các vùng quê, chúng quá gần gũi với con người, gần gũi đến độ người ta coi vị thuốc quý này như một loại cỏ thông thường như bao cây cỏ khác. Nhưng có mấy ai biết rằng cây cỏ mực chính là phương thuốc chữa căn bệnh suy thận mãn tuyệt vời nhất mà mẹ thiên nhiên ban tặng cho chúng ta.

Hinh-anh-cay-co-muc
Cây cỏ mực hay còn gọi là cây nhọ nhồi, vị thuốc quý cho người bệnh thận

Đã từng có những bệnh nhân suy thận mà bệnh viện đã trả về bởi không thể cứu chữa được nữa, nhưng sau đó sử dụng bài thuốc từ cây cỏ mực đã phục hồi lại sức khỏe một cách thần kỳ.

Tuy không phải ai cũng có những may mắn vì hợp thầy hợp thuốc, nhưng cây cỏ mực là một loại thảo dược lành tính cho nên sử dụng cũng không hề gây ra tác dụng phụ nào cả, cơ địa của bệnh nhân hợp thuốc sẽ khỏi, không hợp bệnh cũng chẳng nặng thêm. Vì vậy hôm nay tôi mong muốn chia sẻ bài thuốc tuyệt vời này với hi vọng giúp được các bệnh nhân suy thận nhanh chóng phục hồi lại sức khỏe của mình.

Bài thuốc chữa suy thận bằng cây cỏ mực và cá lóc:

Nguyên liệu:

  • 300g cỏ mực (cây nhọ nhồi)
  • 200g cá lóc hoặc cá quả

Sơ chế:

Cỏ mực sơ chế bằng nước thật sạch sẽ, để ráo nước sau đó cho vào trong bát sạch bằng sành, sứ đều được.

Cá lóc hoặc cá quả đánh vẩy, làm sạch và để ráo hết nước.

Chế biến:

Đặt cá lóc lên trên cỏ mực hoặc cho cá vào bát rồi phủ cỏ mực lên cũng được. Sau đó đem nguyên liệu trên đi hấp cách thủy.

Ngày ăn từ 1 đến 2 lần, mỗi lần ăn, cách bữa cơm khoảng 1h sẽ đem lại hiệu quả cao nhất.

Đây là một bài thuốc dân gian khá hay và hữu ích, tuy nguyên liệu đơn giản nhưng nó lại mang lại hiệu quả tuyệt vời. Tuy nhiên khi điều trị cần phải kiên trì sử dụng, chữa bệnh bằng phương pháp Đông y luôn luôn cần thời gian dài và sự kiên trì từ bệnh nhân. Bệnh càng nặng thì thời gian sử dụng càng lâu thuốc mới phát huy được tác dụng.

Đây không phải là bài thuốc thần kỳ hay thần dược gì cả, các bài thuốc Đông y đều có đặc điểm là phù hợp với cơ địa từng người và sẽ mang lại những hiệu quả khác nhau. Cỏ mực có thể coi như một loại rau, thực phẩm thông thường nên khi sử dụng không cần lo lắng đến tác dụng phụ.

Tìm hiểu về cây cỏ mực


Cỏ mực trong Đông y gọi là Hàn liên thảo, trong dân gian biết đến tên: Cây nhọ nồi, cây nhọ nhồi. Nó là thực vật có hoa và thuộc họ Cúc.

Đặc điểm:

Là cây cỏ mọc hoang dại ven đường, bờ ao, bờ rào hay những khu vực ven ruộng canh tác. Cây nhọ nồi thân thảo cao từ 15 – 30cm, thân cây có màu đỏ tía. Lá mọc đối, hình mũi mác, hai mép có khía răng rất nhỏ, có lông mọc cả 2 mặt lá. Đặc biệt khi vò lá hoặc thân cây có màu xanh nhạt, sau đó đợi khoảng 2 – 5 phút nhựa cây sẽ chuyển sang màu đen như mực.

Phân bố:

Là cây cỏ dại nên được tìm thấy ở hầu hết các tỉnh, khu vực đồng bằng Việt Nam.

Thành phần hóa học:

Trong cây nhọ nhồi có chứa alcaloid: ecliptin, nicotin và coumarin lacton là wedelolacton.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

17/12/18

Bài thuốc chữa u xơ ung thư tử cung từ Trinh nữ hoàng cung

Chữa u xơ ung thư tử cung từ Trinh nữ hoàng cung


Trong thiên nhiên có rất nhiều thảo dược dùng để hỗ trợ điều trị các bệnh ung thư hiệu quả. Trong số đó Trinh nữ hoàng cung được biết đến như một vị thuốc dùng để chữa u xơ, ung thư tử cung hiệu quả nhất.
Trinh-nu-hoang-cung
Trinh nữ hoàng cung - Thuốc quý của phụ nữ

Thời phong kiến, các ngự y trong cung sử dụng vị thuốc này để trị bệnh cho các Trinh nữ vì vậy nó mới có tên “Trinh nữ hoàng cung”.

Theo như các tài liệu cổ, lá cây trinh nữ hoàng cung dùng để chữa những trường hợp u xơ, ung thư tử cung, u xơ và ung thư tiền liệt tuyến với cách sử dụng mang lại hiệu quả tuyệt vời.

Bài thuốc chữa u xơ ung thư tử cung từ Trinh nữ hoàng cung:

Bài 1:

Nguyên liệu:

Mỗi ngày sử dụng 3 lá Trinh nữ hoàng cung hái tươi thái nhỏ, dài từ 1 – 2cm.

Chế biến:

Sao khô đến khi màu hơi vàng rồi sắc nước uống.

Uống liên tục trong 7 ngày, rồi nghỉ 7 ngày, sau đó uống tiếp 7 ngày nữa, lại nghỉ 7 ngày và uống tiếp 7 ngày. Tổng cộng 3 đợt uống là 63 lá, xen kẽ 2 đợt nghỉ uống, mỗi đợt 7 ngày.

Bài 2:

Nguyên liệu:

  • Lá Trinh nữ hoàng cung (khô) 20g
  • Lá Đu đủ (khô) 50g
  • Nga truật (giã nát) 20g
  • Xuyên điền thất giã nát 10g (sâm Tam thất)

Chế biến và sử dụng:

Sắc với 3 chén nước (600ml) còn lại 1 chén thuốc (200ml), chia 3 lần uống trong ngày sau khi ăn.

Trinh nữ hoàng cung là gì? Đặc điểm và phân bố


Trinh nữ hoàng cung là một vị thuốc được các ngự y thời phong kiến sử dụng để chữa bệnh cho các thiếu nữ còn Trinh tiết. Chúng được ứng dụng vào các bài thuốc chữa u sơ, ung thư tử cung, u xơ và ung thư tiền liệt tuyến,...

Trinh nữ hoàng cung có tên khoa học là: Crinum latifolium. Trong dân gian còn được gọi với nhiều cái tên khác nhau như: náng lá rộng, tỏi lơi lá rộng, tây nam văn châu lan, tỏi Thái Lan, vạn châu lan hay thập bát học sỹ,...

Đặc điểm:

Trinh nữ hoàng cung thuộc cây cỏ, thân giống cây hành, thân có đường kính từ 8 – 12cm. Các bẹ lá úp vào nhau tạo thành một thân giả dài từ 10 – 15cm.

Lá mỏng, dẹp dài và đầu hơi tù. Lá dài từ 30 – 60cm, có lá dài đến 1m, rộng từ 4 – 6cm, hai bên mép lá lượn sóng. Gân lá song song.

Hoa mọc thành tán gồm 6 – 20 hoa, trên một cán hoa dài 30 – 60cm. Cánh hoa màu trắng có điểm màu tím đỏ, từ thân hành mọc rất nhiều củ con có thể tách ra để trồng riêng dễ dàng.

Phân bố:

Cây Trinh nữ hoàng cung có nguồn gốc từ Ấn Độ, sau đó được trồng tại các nước: Việt Nam, Malaisya, Thái Lan, Lào,...

Thành phần hóa học:

Cây có chứa glucoalcaloid có tên latisolin, aglycon có tên latisodin, thân hình lúc cây đang ra hoa có pratorimin và pratosin là hai alcaloid pirolophenanthrindon mới cùng với những chất đã được biết như pratorinmin, ambelin và lycorin, một số dẫn chất alcaloid có tác dụng chống ung thư crinafolin và crinafolidin. Từ dịch ép của cánh hoa thu được 2 alcaloid mới có nhân pyrrolophennanthridin là 2-epilycorin và 2-epipancrassidin.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

14/12/18

Dâm dương hoắc lấy lại bản lĩnh đàn ông

Dâm dương hoắc là gì?


Nhắc đến thảo dược chữa yếu sinh lý thì không thể nào không nói đến Dâm dương hoắc. Dâm dương hoắc có tính kích thích tình dục cực kỳ mạnh mẽ, chúng thuộc họ Hoàng mộc và có khoảng 63 loài.

Đặc điểm:

Dâm dương hoắc có tên khoa học: Epimedium.

Trong y học dân tộc cổ truyền có nhiều tên như: Cương tiền (Bản Kinh), Tiên linh tỳ (Lôi Công Bào Chích Luận), Tam chi cửu diệp thảo (Bản Thảo Đồ Kinh), Phỏng trượng thảo, Khí trượng thảo, Thiên lưỡng kim, Can kê cân, Hoàng liên tổ (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Tiên linh tỳ (Liễu Liễu Châu Tập), Khí chi thảo, Hoàng đức tổ, Thác dược tôn sư, Đình thảo (Hòa Hán Dược Khảo), Thiên hùng cân (Quốc Dược Đích Dược Lý Học), Dương hoắc (Tứ Xuyên trung Dược Chí), Ngưu giác hoa,...

Dam-duong-hoac
Dâm dương hoắc - thảo dược tăng cường sinh lý nam giới

Cây thân thảo, cao khoảng 50 – 80cm, có hoa màu trắng, có cuống dài. Cây này có nhiều loại khác nhau đều được dùng làm thuốc.

3 loại dâm dương hoắc phổ biến dùng làm thuốc:

Dâm Dương hoắc lá to (Epimedium macranthum Morr et Decne): Cây dài khoảng 40cm, thân nhỏ, bên trong rỗng, lá mọc trên ngọn cây. Đa số mỗi cây có 3 cành, mỗi cành mọc 3 lá. Lá hình tim, dạng trứng, dài 12cm, rộng 10cm, đầu nhọn, gốc lá hình tim, mép lá có răng cưa nhỏ nhọn như gai, mặt lá mầu xanh vàng nhẵn, mặt dưới màu xanh xám, gân chính và gân nhỏ đều nổi hằn lên. Lá mỏng như giấy mà có tính co giãn. Có mùi tanh, vị đắng.

Dâm dương hoắc lá hình tim (Epimedium brevicornu Maxim): Lá hình tim tròn, dài khoảng 5cm, rộng 6cm, đầu hơi nhọn. Phần còn lại giống như loại lá to.

Dâm dương hoắc lá mác (Epimedium sagittum (Sieb et Zucc.): Lá hình trứng dài, dạng mũi tên, dài khoảng 14cm, rộng 5cm, đầu lá hơi nhọn như gai, gốc lá hình tên. Phần còn lại giống như loại lá to.

Phân bố:

Phần lớn các loài là loài đặc hữu của miền nam Trung Quốc, với một số loài phân bố xa tận châu Âu.

Thành phần hóa học:

Icariin, Benzene, Sterois, Tanin, Palmitic acid, Linoleic acid, Oleic acid, Vitamin A (Trung Dược Học).

Ceryl alcohol, Triacontane, Phytosterol, Oleic acid, Linoleic acid, Palmitic acid  (Toàn Quốc Trung Thảo Dược Hối Biên, q Thượng, q 1, Bắc Kinh 1975: 729).

Icariin, Icarisid (Dương Xuân Hân, Trung Thảo Dược 1980, 11 (10): 444).

Quercetin, Quercetin-3-O-b-D, Quercetin-3-O-b-D-glucoside  (Dịch Dương Hoa, Y Học Thông Báo 1986, 21 (7): 436).

Icaritin-3-O-a-rhamnoside, Anhydroicaritin-3-O-a-rhamnoside (Mizuno M et al. Phytochemistry 1987, 26 (3): 861).

Sagittatoside, Epimedin A, B, C (Mizuno M et al. Phytochemistry 1988, 27 (11): 3641).

Sagittatin A, B (Yoshitoru O, et al. Planta Med. 1989, 55 (3): 309).

Dihydrodehydrodiconiferylalcohoh, Olivil, Syringaresinol-O-b-D-glucopyranoside, Symplocosigenin-O-b-D-glucopyranoside, Phenethyl glucoside, Blumenol C glucoside  (Hiroyuki M, et al. Phytochemistry 1991,  30 (6): 2025).

Tác dụng của Dâm dương hoắc


Dâm dương hoắc được biết đến với nhiều tác dụng, đặc biệt nhất là giúp nâng cao sinh lý nam giới, điều trị các bệnh về sinh lý như: Liệt dương, yếu sinh lý, vô sinh, hiếm muộn,...

Theo Đông y, dâm dương hoắc có vị cay, đắng, tính ấm, có tác dụng bổ can, thận, trợ dương, mạnh gân xương, ích tinh, trừ thấp, chuyên trị bệnh liệt dương, di tinh, lưng gối đau mỏi, chân tay tê dại.

Một số tác dụng cụ thể:

  • Bổ Thận hư, tráng dương (Y Học Nhập Môn).
  • Lợi tiểu tiện, ích khí lực, cường chí (Bản Kinh).
  • Kiện cân cốt, tiêu loa lịch (Danh Y Biệt Lục).
  • Bổ yêu tất (bổ lưng, gối), cường tâm lực (làm mạnh tim) (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

12/12/18

Nấm lim xanh là gì? Tác dụng và cách dùng

Nấm lim xanh là gì? Đặc điểm và phân bố


Nấm lim xanh là một loại nấm đặc hữu chỉ mọc trên thân cây gỗ lim xanh đã chết trong các khu rừng già, rừng nguyên sinh. Chúng có công dụng giúp hệ miễn dịch tự sửa chữa các rối loạn tế bào và tiêu diệt tế bào ung thư.

Đặc điểm:

Nấm lim xanh có màu nâu đen hoặc nâu vàng. Mặt trên của nấm tạo thành nhiều nếp nhăn, có chỗ mặt bóng như ngà, mặt dưới của nấm lại mềm như nhung.

Hinh-anh-nam-lim-xanh
Hình ảnh nấm lim xanh quý hiếm

Mũ nấm có hình bán nguyệt. Dựa vào nơi chúng mọc trên cây lim xanh mà người ta chia làm 2 loại nấm lim xanh. Loại thứ nhất là mọc từ rễ cây lim xanh, chúng có thân nấm dài và mũ nấm mỏng, nhỏ. Loại thứ 2 hiếm hơn, nó mọc ra từ thân cây lim xanh, mũ nấm dày và to hơn, tuy nhiên thân nấm rất ngắn, gần như là không có thân.

Phân bố:

Loài nấm này chủ yếu mọc ở những rừng lim lâu năm. Ở nước ta những tỉnh có trữ lượng cây lim lớn như: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Yên Bái, Hà Giang, Lai Châu, Ninh Bình, Hòa Bình, Thanh Hóa, Quảng Nam, Lâm đồng,...

Hầu hết nấm lim xanh trên thị trường rao bán với nguồn gốc từ Quảng Nam, như sự thật loại nấm này chỉ có số lượng lớn ở các khu vực miền núi phía Bắc.

Thành phần hóa học:

Sở dĩ nấm lim xanh có nhiều tác dụng trong y học là do các thành phần dược chất có trong nấm được sử dụng nhiều trong y học hiện nay nổi bật như là: Triterpenes, Germanium, Ling zhi-8 protein, Adenosine và các Vitamin nhóm B,C.

Tác dụng của Nấm lim xanh


Viện Dược liệu trung ương nghiên cứu và công nhận về hiệu quả chữa trị bệnh gan. Nấm lim xanh mặc giúp hỗ trợ cơ thể phòng và chống bệnh tật trên nguyên lý phục hồi các tổn thương bệnh lý, chứ không phải là trực tiếp công phạt bệnh, do vậy nó rất an toàn cho người sử dụng nhưng đòi hỏi người sử dụng nấm lim xanh cần phải kiên trì sử dụng liên tục từ hai đến năm tháng mới thấy được công dụng của nấm lim xanh.

Tuy nhiên, nấm lim xanh chưa qua chế biến cũng không có hiệu quả chữa bệnh cao, bởi các hoạt chất kháng nguyên của nấm chưa được làm giàu qua quá trình chế biến để kích thích hệ miễn dịch của người bệnh tự sản xuất ra các kháng thể chống ung thư và tái tạo lại các tế bào tổn thương như tế bào cơ, tế bào xương, bạch cầu bệnh lý.

Theo một tạp chí y tế xuất bản tại Mỹ, trong nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng, bác sĩ Kerry Martain và các cộng sự đã đạt hiệu quả khả quan khi sử dụng nấm lim xanh làm thuốc chữa ung thư. Nghiên cứu được tiến hành đối chứng bởi hai nhóm bệnh nhân ung thư, trong đó, một nhóm sử dụng chiết xuất nấm lim xanh và nhóm kia dùng giả dược trong một liệu trình 30 ngày.

Hai nhóm bệnh nhân này mắc nhiều dạng ung thư khác nhau: ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư buồng trứng,… Kết quả thực nghiệm lâm sàng cho thấy, nấm lim xanh giúp kiềm chế đáng kể sự tiến triển của bệnh ung thư. Theo bác sĩ Kerry Martain, trưởng nhóm nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng này mở đường cho một dự án nghiên cứu sâu hơn về các tính năng, dược chất và tác dụng của nấm lim xanh trong ngăn ngừa và điều trị ung thư.

Việc các bác sĩ đưa nấm lim xanh vào thử nghiệm điều trị cũng hoàn toàn tình cờ. Bắt đầu từ việc một bệnh nhân gốc Việt Nam đang được điều trị ung thư vú đã sử dụng nấm lim xanh để tự chữa bệnh song song với phác đồ điều trị mà bác sĩ Kerry Martain đã chỉ định. Sự tiến triển bất ngờ của bệnh nhân khiến bác sĩ Kerry Martain chú ý, nhất là khả năng đáp ứng thuốc tốt của bệnh nhân. Sau một thời gian nằm điều trị tại đây, cô gái người Việt đã xuất viện với thời gian rút ngắn hơn rất nhiều lần so với các bệnh nhân trước đây. Xem thêm.

Cách dùng


Nấm lim xanh hãm nước sôi:

Nguyên liệu:

Nấm lim xanh: 30g

Sơ chế: 

Nấm đem rửa sạch bụi bẩn bám vào, nhất là phần cuống nấm nơi cây nấm bám vào thân cây Lim. Cây nấm bạn đem thái thành những miếng mỏng để khi hãm, nước sẽ nhanh ngấm hơn.

Chế biến:

Cho nấm đã sơ chế vào bình, thêm chút nước sôi để tráng nấm rồi đổ nước tráng đi ngay sau đó. Chế khoảng 700ml nước đun sôi vào bình, chờ thời gian khoảng 30 phút cho nước ngấm là dùng được.

Cách dùng nấm lim xanh đun nước uống:

Nguyên liệu:

Nấm lim xanh: 30g nấm khô

Sơ chế: 

Rửa sạch, chế biến như phương pháp 1.

Chế biến: 

Cho nấm vào nồi đun (có thể dùng nồi nhôm, hoặc nồi điện đều được), thêm 1 lít nước sạch, đun sôi nước và duy trì thời gian sôi nhỏ lửa khoảng 10 – 15 phút là dùng được.

Tán bột sử dụng:

Đem nghiền bột: Quý vị có thể mang nấm khi các cơ sở say nghiền bột, hiện nay có rất nhiều.

Lưu ý: 

Nấm khi mang đi nghiền phải thật khô, không ẩm mốc.

Cách dùng: 

Bột nấm sử dụng bằng cách chế nước sôi để uống hàng ngày với liều dùng (30g/ngày).

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com


10/12/18

Ngưu tất là gì? Tác dụng và cách dùng

Ngưu tất là gì?


Ngưu tất là một vị thuốc Đông y chuyên để trị những chứng bệnh: Viêm khớp, huyết áp cao, xơ vỡ động mạch,...Trong dân gian nó còn có tên là cây Cỏ xước.

Đặc điểm:

Ngoài tên gọi cỏ xước nó còn có một số tên gọi khác: Cỏ xước hai răng, cỏ sướt hai răng, hoài ngưu tất.

Là một cây thuộc họ Dền, có danh pháp khoa học là Achyranthes bidentata. Với hình dạng giống với đầu gối của con trâu nên được dân gian gọi với tên Ngưu tất (Đầu gối con trâu).

Hinh-anh-nguu-tat
Hình ảnh vị thuốc Ngưu tất

Cây thân thảo, trưởng thành có chiều cao trung bình từ 1 – 2m. Lá mọc đối, có cuống, đầu lá nhọn, mép nhẵn, phiến lá có hình trứng.

Hoa mọc thành bông dài ở đầu cành hoặc mép lá, có gai nhỏ, khi đi rất dễ vướng phải quần áo.

Phân bố:

Ngưu tất được tìm thấy ở: Việt Nam, Nhật Bản, Ấn Độ, Nepal, Trung Quốc. Chúng là loài cây mọc hoang dại tại các khu vườn, bãi đất, bờ rào,...Đặc biệt tìm thấy nhiều tại các tỉnh đồng bằng nước ta.

Thành phần hóa học:

Theo nghiên cứu thân cỏ xước có chứa 81,9% nước; 9,2% glucid; 3,7% protid; 2,9% xơ; 2,6% caroten; 2,3% tro và 2% vitamin C. Rễ cỏ xước chứa acid oleanolicn (sapogenin). Hạt chứa saponin 2% và hentriacontane, acid oleanolic 1,1% và saponin oligosacchride. Người ta cũng tìm thấy một chất saponin, mang thủy phân thì cho ra axit oleanic C30H48O3 và glucoza, rhamnoza, glactoza. Ngoài ra còn có thêm muối kali, inokosteron và ecdysteron.

Tác dụng của Ngưu tất


Cây có tác dụng tốt trong việc phá huyết, hành ứ, mạnh gân cốt, bổ can thận, lợi tiểu, chữa các chứng bệnh viêm khớp, kinh nguyệt khó khăn, đau bụng, còn giúp hạ cholesterol trong máu và hạ huyết áp.

Tác dụng cụ thể:

  • Điều trị các bệnh liên quan đến đường tiết niệu, liệt dương, người già đi tiểu són, tiểu ra máu, sỏi.
  • Điều trị tóc bạc sớm.
  • Điều trị bế kinh, đẻ khó, khi đẻ rau thai không ra, sau khi sinh huyết ứ gây đau bụng, chấn thương tụ máu.
  • Hạ huyết áp, phòng chống xơ vữa động mạch.
  • Lợi tiểu, kích thích sự vận động của tử cung.
  • Điều trị viêm khớp, gân cốt bị thương tổn, đau lưng mỏi gối, đầu gối nhức mỏi, sợ lạnh, sống lưng đau.
  • Trị sưng đau họng, đau răng, sưng lợi, miệng lưỡi có vết loét và các mụn nhọt lâu ngày không khỏi.
  • Bổ gan, thận, mạnh gân cốt

Cách dùng điều trị bệnh


Trị co giật, xơ vữa động mạch:

Dùng khoảng 40 – 60g rễ cây cỏ xước khô sắc với 500ml nước. Đun sôi để nguội rồi uống nhiều lần trong ngày.

Trị bí tiểu ở người cao tuổi:

Nguyên liệu:


  1. Ngưu tất, thục địa, xa tiền tử, hoài sơn mỗi vị 12g.
  2. Trạch tả, đan bì, phục linh, sơn thù, phụ tử chế mỗi vị 8g.
  3. Nhục quế 4g.


Chế biến:

Cho các nguyên liệu trên sao vàng rồi dùng dần.

Mỗi lần sắc với 1.5 lít nước uống trong ngày.

Chữa đau nhức xương khớp:

Nguyên liệu:

  • Rễ cỏ xước: 20g
  • Dây đau xương: 20g
  • Rễ sim (sao vàng): 20g
  • Thổ phục linh: 20g
  • Cẩu tích: 16g

Chế biến:

Sắc uống trong ngày.

Trị đau bụng không ra kinh

Nguyên liệu:

  1. Cỏ xước 12g
  2. Đương quy 12g
  3. Xích thược 12g
  4. Đào nhân 12g
  5. Diên hồ sách 12g
  6. Đơn bì 12g
  7. Quế tâm 6g
  8. Mộc hương 6g.

Chế biến:

Các vị thuốc trên tán thành bột. Mỗi lần uống 12g, ngày uống 2 – 3 lần. Dùng rượu loãng đun nóng để uống.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com


7/12/18

Cỏ lưỡi rắn – Thảo dược quý trị ung thư

Cỏ lưỡi rắn là gì?


Cỏ lưỡi rắn là một trong những loại thảo dược quý và đang trong quá trình nghiên cứu, kiểm chứng về những công dụng thực sự trong điều trị các bệnh ung thư. 

Trong Đông y thì từ lâu cỏ lưỡi rắn đã được sử dụng trong các bài thuốc điều trị ung bướu và nó cũng cho ra những kết quả khả quan.

Vậy cỏ lưỡi rắn là loại cỏ như thế nào? Đặc điểm nhận biết ra sao? Ngay bây giờ bạn sẽ có câu trả lời.

Cỏ lưỡi rắn có tên trong vị thuốc Đông y: Bạch hoa xà thiệt thảo; chúng còn có vô số cái tên khác theo từng vùng miền như: Vương thái tô, cóc mẳn, đơn thảo, đơn đòng, tán phòng hoa nhĩ thảo, vỏ chu, mai hồng, xà thiệt thảo, bòi ngòi bò, xà châm thảo, long thiệt thảo, dương thu thảo, nọc sởi, xương cá…

Đặc điểm:

Đây là loại thảo dược mọc bò, thân bốn cạnh màu nâu nhạt, lá dài và hơi thuôn, nhọn ở đầu, hoa không cuống, mọc đơn độc và có màu trắng hoặc hồng. Các bạn có thể tham khảo hình bên dưới để có thể nhận biết chúng một cách chính xác nhất.

Hinh-anh-cay-co-luoi-ran
Hình ảnh cây cỏ lưỡi rắn

Phân bố:

Đây là một loại cây mọc hoang dại ở cạnh bờ tường, bờ rào, ven đường hay những nơi như bờ ruộng, bờ ao. Những khu vực có độ ẩm cao thường tìm thấy loại thảo dược này.

Chúng phân bố khắp các tỉnh thành trên cả nước Việt Nam, ngoài ra chúng cũng được tìm thấy ở các nước khác như Trung Quốc, Campuchia, Lào,...

Thành phần hóa học:

Cây lưỡi rắn chứa các chất như: Corymbosin, Scandosid, Asperulosid, Asperglavcid, Acid Geniposidic và một số chất khác.

Tác dụng của Bạch hoa xà thiệt thảo


Theo quan điểm của Đông y, bạch hoa xà thiệt thảo có vị ngọt, đắng, tính ôn và không có độc. Quy vào 3 kinh: Tâm, can, tỳ.

Chúng có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu ung kháng nham, lợi thấp.

Trị các loại sưng đau do ung thư: Mắt, mũi , họng, thực quản, phổi, trực tràng, bàng quang, tiền liệt tuyến , dạ dày, gan, cổ tử cung, xương,...

Trị các loại nhiễm trùng như: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, rắn độc cắn, viêm hạnh nhân, viêm họng, viêm thanh quản, viêm phế quản cấp mạn, viêm phổi, viêm gan thể vàng da hoặc không vàng da cấp, viêm ruột thừa, ung nhọt.

Những tác dụng cụ thể như:

  1. Chống khối u, ung thư
  2. Chữa rắn cắn
  3. Chữa sỏi mật, viêm ống mật
  4. Chữa viêm thận cấp
  5. Trị ho do viêm phổi
  6. Trị ho do viêm phổi
  7. Chữa viêm họng
  8. Chữa viêm gan vàng da
  9. Chữa lỵ trực trùng
  10. Chữa phù thũng
  11. Chữa mụn nhọt lở loét
  12. Chữa rôm sảy
  13. Trị mụn trứng cá

Kết luận


Cỏ lưỡi rắn là một vị thuốc cực kỳ tuyệt vời, công dụng trong điều trị ung thư được nhắc đến khá phổ biến về loại thảo dược này. Chúng có mặt trong nhiều bài thuốc hỗ trợ điều trị các loại bệnh ung thư hiệu quả. Tuy nhiên khi sử dụng phải theo đơn và liệu trình cụ thể của các lương y. Là một loại thảo dược không mang độc tố nên khi sử dụng không lo về tác dụng phụ.

Để tham khảo thêm các sản phẩm thảo dược miền núi quý có tác dụng điều trị bệnh ung thư hiệu quả, các bạn nên tham khảo tại đây.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com