19/12/18

Bài thuốc chữa suy thận bằng cây cỏ mực

Chữa suy thận bằng cây cỏ mực


Cỏ mực là một loại thảo dược chẳng xa lạ gì với những người dân các vùng quê, chúng quá gần gũi với con người, gần gũi đến độ người ta coi vị thuốc quý này như một loại cỏ thông thường như bao cây cỏ khác. Nhưng có mấy ai biết rằng cây cỏ mực chính là phương thuốc chữa căn bệnh suy thận mãn tuyệt vời nhất mà mẹ thiên nhiên ban tặng cho chúng ta.

Hinh-anh-cay-co-muc
Cây cỏ mực hay còn gọi là cây nhọ nhồi, vị thuốc quý cho người bệnh thận

Đã từng có những bệnh nhân suy thận mà bệnh viện đã trả về bởi không thể cứu chữa được nữa, nhưng sau đó sử dụng bài thuốc từ cây cỏ mực đã phục hồi lại sức khỏe một cách thần kỳ.

Tuy không phải ai cũng có những may mắn vì hợp thầy hợp thuốc, nhưng cây cỏ mực là một loại thảo dược lành tính cho nên sử dụng cũng không hề gây ra tác dụng phụ nào cả, cơ địa của bệnh nhân hợp thuốc sẽ khỏi, không hợp bệnh cũng chẳng nặng thêm. Vì vậy hôm nay tôi mong muốn chia sẻ bài thuốc tuyệt vời này với hi vọng giúp được các bệnh nhân suy thận nhanh chóng phục hồi lại sức khỏe của mình.

Bài thuốc chữa suy thận bằng cây cỏ mực và cá lóc:

Nguyên liệu:

  • 300g cỏ mực (cây nhọ nhồi)
  • 200g cá lóc hoặc cá quả

Sơ chế:

Cỏ mực sơ chế bằng nước thật sạch sẽ, để ráo nước sau đó cho vào trong bát sạch bằng sành, sứ đều được.

Cá lóc hoặc cá quả đánh vẩy, làm sạch và để ráo hết nước.

Chế biến:

Đặt cá lóc lên trên cỏ mực hoặc cho cá vào bát rồi phủ cỏ mực lên cũng được. Sau đó đem nguyên liệu trên đi hấp cách thủy.

Ngày ăn từ 1 đến 2 lần, mỗi lần ăn, cách bữa cơm khoảng 1h sẽ đem lại hiệu quả cao nhất.

Đây là một bài thuốc dân gian khá hay và hữu ích, tuy nguyên liệu đơn giản nhưng nó lại mang lại hiệu quả tuyệt vời. Tuy nhiên khi điều trị cần phải kiên trì sử dụng, chữa bệnh bằng phương pháp Đông y luôn luôn cần thời gian dài và sự kiên trì từ bệnh nhân. Bệnh càng nặng thì thời gian sử dụng càng lâu thuốc mới phát huy được tác dụng.

Đây không phải là bài thuốc thần kỳ hay thần dược gì cả, các bài thuốc Đông y đều có đặc điểm là phù hợp với cơ địa từng người và sẽ mang lại những hiệu quả khác nhau. Cỏ mực có thể coi như một loại rau, thực phẩm thông thường nên khi sử dụng không cần lo lắng đến tác dụng phụ.

Tìm hiểu về cây cỏ mực


Cỏ mực trong Đông y gọi là Hàn liên thảo, trong dân gian biết đến tên: Cây nhọ nồi, cây nhọ nhồi. Nó là thực vật có hoa và thuộc họ Cúc.

Đặc điểm:

Là cây cỏ mọc hoang dại ven đường, bờ ao, bờ rào hay những khu vực ven ruộng canh tác. Cây nhọ nồi thân thảo cao từ 15 – 30cm, thân cây có màu đỏ tía. Lá mọc đối, hình mũi mác, hai mép có khía răng rất nhỏ, có lông mọc cả 2 mặt lá. Đặc biệt khi vò lá hoặc thân cây có màu xanh nhạt, sau đó đợi khoảng 2 – 5 phút nhựa cây sẽ chuyển sang màu đen như mực.

Phân bố:

Là cây cỏ dại nên được tìm thấy ở hầu hết các tỉnh, khu vực đồng bằng Việt Nam.

Thành phần hóa học:

Trong cây nhọ nhồi có chứa alcaloid: ecliptin, nicotin và coumarin lacton là wedelolacton.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

17/12/18

Bài thuốc chữa u xơ ung thư tử cung từ Trinh nữ hoàng cung

Chữa u xơ ung thư tử cung từ Trinh nữ hoàng cung


Trong thiên nhiên có rất nhiều thảo dược dùng để hỗ trợ điều trị các bệnh ung thư hiệu quả. Trong số đó Trinh nữ hoàng cung được biết đến như một vị thuốc dùng để chữa u xơ, ung thư tử cung hiệu quả nhất.
Trinh-nu-hoang-cung
Trinh nữ hoàng cung - Thuốc quý của phụ nữ

Thời phong kiến, các ngự y trong cung sử dụng vị thuốc này để trị bệnh cho các Trinh nữ vì vậy nó mới có tên “Trinh nữ hoàng cung”.

Theo như các tài liệu cổ, lá cây trinh nữ hoàng cung dùng để chữa những trường hợp u xơ, ung thư tử cung, u xơ và ung thư tiền liệt tuyến với cách sử dụng mang lại hiệu quả tuyệt vời.

Bài thuốc chữa u xơ ung thư tử cung từ Trinh nữ hoàng cung:

Bài 1:

Nguyên liệu:

Mỗi ngày sử dụng 3 lá Trinh nữ hoàng cung hái tươi thái nhỏ, dài từ 1 – 2cm.

Chế biến:

Sao khô đến khi màu hơi vàng rồi sắc nước uống.

Uống liên tục trong 7 ngày, rồi nghỉ 7 ngày, sau đó uống tiếp 7 ngày nữa, lại nghỉ 7 ngày và uống tiếp 7 ngày. Tổng cộng 3 đợt uống là 63 lá, xen kẽ 2 đợt nghỉ uống, mỗi đợt 7 ngày.

Bài 2:

Nguyên liệu:

  • Lá Trinh nữ hoàng cung (khô) 20g
  • Lá Đu đủ (khô) 50g
  • Nga truật (giã nát) 20g
  • Xuyên điền thất giã nát 10g (sâm Tam thất)

Chế biến và sử dụng:

Sắc với 3 chén nước (600ml) còn lại 1 chén thuốc (200ml), chia 3 lần uống trong ngày sau khi ăn.

Trinh nữ hoàng cung là gì? Đặc điểm và phân bố


Trinh nữ hoàng cung là một vị thuốc được các ngự y thời phong kiến sử dụng để chữa bệnh cho các thiếu nữ còn Trinh tiết. Chúng được ứng dụng vào các bài thuốc chữa u sơ, ung thư tử cung, u xơ và ung thư tiền liệt tuyến,...

Trinh nữ hoàng cung có tên khoa học là: Crinum latifolium. Trong dân gian còn được gọi với nhiều cái tên khác nhau như: náng lá rộng, tỏi lơi lá rộng, tây nam văn châu lan, tỏi Thái Lan, vạn châu lan hay thập bát học sỹ,...

Đặc điểm:

Trinh nữ hoàng cung thuộc cây cỏ, thân giống cây hành, thân có đường kính từ 8 – 12cm. Các bẹ lá úp vào nhau tạo thành một thân giả dài từ 10 – 15cm.

Lá mỏng, dẹp dài và đầu hơi tù. Lá dài từ 30 – 60cm, có lá dài đến 1m, rộng từ 4 – 6cm, hai bên mép lá lượn sóng. Gân lá song song.

Hoa mọc thành tán gồm 6 – 20 hoa, trên một cán hoa dài 30 – 60cm. Cánh hoa màu trắng có điểm màu tím đỏ, từ thân hành mọc rất nhiều củ con có thể tách ra để trồng riêng dễ dàng.

Phân bố:

Cây Trinh nữ hoàng cung có nguồn gốc từ Ấn Độ, sau đó được trồng tại các nước: Việt Nam, Malaisya, Thái Lan, Lào,...

Thành phần hóa học:

Cây có chứa glucoalcaloid có tên latisolin, aglycon có tên latisodin, thân hình lúc cây đang ra hoa có pratorimin và pratosin là hai alcaloid pirolophenanthrindon mới cùng với những chất đã được biết như pratorinmin, ambelin và lycorin, một số dẫn chất alcaloid có tác dụng chống ung thư crinafolin và crinafolidin. Từ dịch ép của cánh hoa thu được 2 alcaloid mới có nhân pyrrolophennanthridin là 2-epilycorin và 2-epipancrassidin.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

14/12/18

Dâm dương hoắc lấy lại bản lĩnh đàn ông

Dâm dương hoắc là gì?


Nhắc đến thảo dược chữa yếu sinh lý thì không thể nào không nói đến Dâm dương hoắc. Dâm dương hoắc có tính kích thích tình dục cực kỳ mạnh mẽ, chúng thuộc họ Hoàng mộc và có khoảng 63 loài.

Đặc điểm:

Dâm dương hoắc có tên khoa học: Epimedium.

Trong y học dân tộc cổ truyền có nhiều tên như: Cương tiền (Bản Kinh), Tiên linh tỳ (Lôi Công Bào Chích Luận), Tam chi cửu diệp thảo (Bản Thảo Đồ Kinh), Phỏng trượng thảo, Khí trượng thảo, Thiên lưỡng kim, Can kê cân, Hoàng liên tổ (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Tiên linh tỳ (Liễu Liễu Châu Tập), Khí chi thảo, Hoàng đức tổ, Thác dược tôn sư, Đình thảo (Hòa Hán Dược Khảo), Thiên hùng cân (Quốc Dược Đích Dược Lý Học), Dương hoắc (Tứ Xuyên trung Dược Chí), Ngưu giác hoa,...

Dam-duong-hoac
Dâm dương hoắc - thảo dược tăng cường sinh lý nam giới

Cây thân thảo, cao khoảng 50 – 80cm, có hoa màu trắng, có cuống dài. Cây này có nhiều loại khác nhau đều được dùng làm thuốc.

3 loại dâm dương hoắc phổ biến dùng làm thuốc:

Dâm Dương hoắc lá to (Epimedium macranthum Morr et Decne): Cây dài khoảng 40cm, thân nhỏ, bên trong rỗng, lá mọc trên ngọn cây. Đa số mỗi cây có 3 cành, mỗi cành mọc 3 lá. Lá hình tim, dạng trứng, dài 12cm, rộng 10cm, đầu nhọn, gốc lá hình tim, mép lá có răng cưa nhỏ nhọn như gai, mặt lá mầu xanh vàng nhẵn, mặt dưới màu xanh xám, gân chính và gân nhỏ đều nổi hằn lên. Lá mỏng như giấy mà có tính co giãn. Có mùi tanh, vị đắng.

Dâm dương hoắc lá hình tim (Epimedium brevicornu Maxim): Lá hình tim tròn, dài khoảng 5cm, rộng 6cm, đầu hơi nhọn. Phần còn lại giống như loại lá to.

Dâm dương hoắc lá mác (Epimedium sagittum (Sieb et Zucc.): Lá hình trứng dài, dạng mũi tên, dài khoảng 14cm, rộng 5cm, đầu lá hơi nhọn như gai, gốc lá hình tên. Phần còn lại giống như loại lá to.

Phân bố:

Phần lớn các loài là loài đặc hữu của miền nam Trung Quốc, với một số loài phân bố xa tận châu Âu.

Thành phần hóa học:

Icariin, Benzene, Sterois, Tanin, Palmitic acid, Linoleic acid, Oleic acid, Vitamin A (Trung Dược Học).

Ceryl alcohol, Triacontane, Phytosterol, Oleic acid, Linoleic acid, Palmitic acid  (Toàn Quốc Trung Thảo Dược Hối Biên, q Thượng, q 1, Bắc Kinh 1975: 729).

Icariin, Icarisid (Dương Xuân Hân, Trung Thảo Dược 1980, 11 (10): 444).

Quercetin, Quercetin-3-O-b-D, Quercetin-3-O-b-D-glucoside  (Dịch Dương Hoa, Y Học Thông Báo 1986, 21 (7): 436).

Icaritin-3-O-a-rhamnoside, Anhydroicaritin-3-O-a-rhamnoside (Mizuno M et al. Phytochemistry 1987, 26 (3): 861).

Sagittatoside, Epimedin A, B, C (Mizuno M et al. Phytochemistry 1988, 27 (11): 3641).

Sagittatin A, B (Yoshitoru O, et al. Planta Med. 1989, 55 (3): 309).

Dihydrodehydrodiconiferylalcohoh, Olivil, Syringaresinol-O-b-D-glucopyranoside, Symplocosigenin-O-b-D-glucopyranoside, Phenethyl glucoside, Blumenol C glucoside  (Hiroyuki M, et al. Phytochemistry 1991,  30 (6): 2025).

Tác dụng của Dâm dương hoắc


Dâm dương hoắc được biết đến với nhiều tác dụng, đặc biệt nhất là giúp nâng cao sinh lý nam giới, điều trị các bệnh về sinh lý như: Liệt dương, yếu sinh lý, vô sinh, hiếm muộn,...

Theo Đông y, dâm dương hoắc có vị cay, đắng, tính ấm, có tác dụng bổ can, thận, trợ dương, mạnh gân xương, ích tinh, trừ thấp, chuyên trị bệnh liệt dương, di tinh, lưng gối đau mỏi, chân tay tê dại.

Một số tác dụng cụ thể:

  • Bổ Thận hư, tráng dương (Y Học Nhập Môn).
  • Lợi tiểu tiện, ích khí lực, cường chí (Bản Kinh).
  • Kiện cân cốt, tiêu loa lịch (Danh Y Biệt Lục).
  • Bổ yêu tất (bổ lưng, gối), cường tâm lực (làm mạnh tim) (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

12/12/18

Nấm lim xanh là gì? Tác dụng và cách dùng

Nấm lim xanh là gì? Đặc điểm và phân bố


Nấm lim xanh là một loại nấm đặc hữu chỉ mọc trên thân cây gỗ lim xanh đã chết trong các khu rừng già, rừng nguyên sinh. Chúng có công dụng giúp hệ miễn dịch tự sửa chữa các rối loạn tế bào và tiêu diệt tế bào ung thư.

Đặc điểm:

Nấm lim xanh có màu nâu đen hoặc nâu vàng. Mặt trên của nấm tạo thành nhiều nếp nhăn, có chỗ mặt bóng như ngà, mặt dưới của nấm lại mềm như nhung.

Hinh-anh-nam-lim-xanh
Hình ảnh nấm lim xanh quý hiếm

Mũ nấm có hình bán nguyệt. Dựa vào nơi chúng mọc trên cây lim xanh mà người ta chia làm 2 loại nấm lim xanh. Loại thứ nhất là mọc từ rễ cây lim xanh, chúng có thân nấm dài và mũ nấm mỏng, nhỏ. Loại thứ 2 hiếm hơn, nó mọc ra từ thân cây lim xanh, mũ nấm dày và to hơn, tuy nhiên thân nấm rất ngắn, gần như là không có thân.

Phân bố:

Loài nấm này chủ yếu mọc ở những rừng lim lâu năm. Ở nước ta những tỉnh có trữ lượng cây lim lớn như: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Yên Bái, Hà Giang, Lai Châu, Ninh Bình, Hòa Bình, Thanh Hóa, Quảng Nam, Lâm đồng,...

Hầu hết nấm lim xanh trên thị trường rao bán với nguồn gốc từ Quảng Nam, như sự thật loại nấm này chỉ có số lượng lớn ở các khu vực miền núi phía Bắc.

Thành phần hóa học:

Sở dĩ nấm lim xanh có nhiều tác dụng trong y học là do các thành phần dược chất có trong nấm được sử dụng nhiều trong y học hiện nay nổi bật như là: Triterpenes, Germanium, Ling zhi-8 protein, Adenosine và các Vitamin nhóm B,C.

Tác dụng của Nấm lim xanh


Viện Dược liệu trung ương nghiên cứu và công nhận về hiệu quả chữa trị bệnh gan. Nấm lim xanh mặc giúp hỗ trợ cơ thể phòng và chống bệnh tật trên nguyên lý phục hồi các tổn thương bệnh lý, chứ không phải là trực tiếp công phạt bệnh, do vậy nó rất an toàn cho người sử dụng nhưng đòi hỏi người sử dụng nấm lim xanh cần phải kiên trì sử dụng liên tục từ hai đến năm tháng mới thấy được công dụng của nấm lim xanh.

Tuy nhiên, nấm lim xanh chưa qua chế biến cũng không có hiệu quả chữa bệnh cao, bởi các hoạt chất kháng nguyên của nấm chưa được làm giàu qua quá trình chế biến để kích thích hệ miễn dịch của người bệnh tự sản xuất ra các kháng thể chống ung thư và tái tạo lại các tế bào tổn thương như tế bào cơ, tế bào xương, bạch cầu bệnh lý.

Theo một tạp chí y tế xuất bản tại Mỹ, trong nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng, bác sĩ Kerry Martain và các cộng sự đã đạt hiệu quả khả quan khi sử dụng nấm lim xanh làm thuốc chữa ung thư. Nghiên cứu được tiến hành đối chứng bởi hai nhóm bệnh nhân ung thư, trong đó, một nhóm sử dụng chiết xuất nấm lim xanh và nhóm kia dùng giả dược trong một liệu trình 30 ngày.

Hai nhóm bệnh nhân này mắc nhiều dạng ung thư khác nhau: ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư buồng trứng,… Kết quả thực nghiệm lâm sàng cho thấy, nấm lim xanh giúp kiềm chế đáng kể sự tiến triển của bệnh ung thư. Theo bác sĩ Kerry Martain, trưởng nhóm nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng này mở đường cho một dự án nghiên cứu sâu hơn về các tính năng, dược chất và tác dụng của nấm lim xanh trong ngăn ngừa và điều trị ung thư.

Việc các bác sĩ đưa nấm lim xanh vào thử nghiệm điều trị cũng hoàn toàn tình cờ. Bắt đầu từ việc một bệnh nhân gốc Việt Nam đang được điều trị ung thư vú đã sử dụng nấm lim xanh để tự chữa bệnh song song với phác đồ điều trị mà bác sĩ Kerry Martain đã chỉ định. Sự tiến triển bất ngờ của bệnh nhân khiến bác sĩ Kerry Martain chú ý, nhất là khả năng đáp ứng thuốc tốt của bệnh nhân. Sau một thời gian nằm điều trị tại đây, cô gái người Việt đã xuất viện với thời gian rút ngắn hơn rất nhiều lần so với các bệnh nhân trước đây. Xem thêm.

Cách dùng


Nấm lim xanh hãm nước sôi:

Nguyên liệu:

Nấm lim xanh: 30g

Sơ chế: 

Nấm đem rửa sạch bụi bẩn bám vào, nhất là phần cuống nấm nơi cây nấm bám vào thân cây Lim. Cây nấm bạn đem thái thành những miếng mỏng để khi hãm, nước sẽ nhanh ngấm hơn.

Chế biến:

Cho nấm đã sơ chế vào bình, thêm chút nước sôi để tráng nấm rồi đổ nước tráng đi ngay sau đó. Chế khoảng 700ml nước đun sôi vào bình, chờ thời gian khoảng 30 phút cho nước ngấm là dùng được.

Cách dùng nấm lim xanh đun nước uống:

Nguyên liệu:

Nấm lim xanh: 30g nấm khô

Sơ chế: 

Rửa sạch, chế biến như phương pháp 1.

Chế biến: 

Cho nấm vào nồi đun (có thể dùng nồi nhôm, hoặc nồi điện đều được), thêm 1 lít nước sạch, đun sôi nước và duy trì thời gian sôi nhỏ lửa khoảng 10 – 15 phút là dùng được.

Tán bột sử dụng:

Đem nghiền bột: Quý vị có thể mang nấm khi các cơ sở say nghiền bột, hiện nay có rất nhiều.

Lưu ý: 

Nấm khi mang đi nghiền phải thật khô, không ẩm mốc.

Cách dùng: 

Bột nấm sử dụng bằng cách chế nước sôi để uống hàng ngày với liều dùng (30g/ngày).

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com


10/12/18

Ngưu tất là gì? Tác dụng và cách dùng

Ngưu tất là gì?


Ngưu tất là một vị thuốc Đông y chuyên để trị những chứng bệnh: Viêm khớp, huyết áp cao, xơ vỡ động mạch,...Trong dân gian nó còn có tên là cây Cỏ xước.

Đặc điểm:

Ngoài tên gọi cỏ xước nó còn có một số tên gọi khác: Cỏ xước hai răng, cỏ sướt hai răng, hoài ngưu tất.

Là một cây thuộc họ Dền, có danh pháp khoa học là Achyranthes bidentata. Với hình dạng giống với đầu gối của con trâu nên được dân gian gọi với tên Ngưu tất (Đầu gối con trâu).

Hinh-anh-nguu-tat
Hình ảnh vị thuốc Ngưu tất

Cây thân thảo, trưởng thành có chiều cao trung bình từ 1 – 2m. Lá mọc đối, có cuống, đầu lá nhọn, mép nhẵn, phiến lá có hình trứng.

Hoa mọc thành bông dài ở đầu cành hoặc mép lá, có gai nhỏ, khi đi rất dễ vướng phải quần áo.

Phân bố:

Ngưu tất được tìm thấy ở: Việt Nam, Nhật Bản, Ấn Độ, Nepal, Trung Quốc. Chúng là loài cây mọc hoang dại tại các khu vườn, bãi đất, bờ rào,...Đặc biệt tìm thấy nhiều tại các tỉnh đồng bằng nước ta.

Thành phần hóa học:

Theo nghiên cứu thân cỏ xước có chứa 81,9% nước; 9,2% glucid; 3,7% protid; 2,9% xơ; 2,6% caroten; 2,3% tro và 2% vitamin C. Rễ cỏ xước chứa acid oleanolicn (sapogenin). Hạt chứa saponin 2% và hentriacontane, acid oleanolic 1,1% và saponin oligosacchride. Người ta cũng tìm thấy một chất saponin, mang thủy phân thì cho ra axit oleanic C30H48O3 và glucoza, rhamnoza, glactoza. Ngoài ra còn có thêm muối kali, inokosteron và ecdysteron.

Tác dụng của Ngưu tất


Cây có tác dụng tốt trong việc phá huyết, hành ứ, mạnh gân cốt, bổ can thận, lợi tiểu, chữa các chứng bệnh viêm khớp, kinh nguyệt khó khăn, đau bụng, còn giúp hạ cholesterol trong máu và hạ huyết áp.

Tác dụng cụ thể:

  • Điều trị các bệnh liên quan đến đường tiết niệu, liệt dương, người già đi tiểu són, tiểu ra máu, sỏi.
  • Điều trị tóc bạc sớm.
  • Điều trị bế kinh, đẻ khó, khi đẻ rau thai không ra, sau khi sinh huyết ứ gây đau bụng, chấn thương tụ máu.
  • Hạ huyết áp, phòng chống xơ vữa động mạch.
  • Lợi tiểu, kích thích sự vận động của tử cung.
  • Điều trị viêm khớp, gân cốt bị thương tổn, đau lưng mỏi gối, đầu gối nhức mỏi, sợ lạnh, sống lưng đau.
  • Trị sưng đau họng, đau răng, sưng lợi, miệng lưỡi có vết loét và các mụn nhọt lâu ngày không khỏi.
  • Bổ gan, thận, mạnh gân cốt

Cách dùng điều trị bệnh


Trị co giật, xơ vữa động mạch:

Dùng khoảng 40 – 60g rễ cây cỏ xước khô sắc với 500ml nước. Đun sôi để nguội rồi uống nhiều lần trong ngày.

Trị bí tiểu ở người cao tuổi:

Nguyên liệu:


  1. Ngưu tất, thục địa, xa tiền tử, hoài sơn mỗi vị 12g.
  2. Trạch tả, đan bì, phục linh, sơn thù, phụ tử chế mỗi vị 8g.
  3. Nhục quế 4g.


Chế biến:

Cho các nguyên liệu trên sao vàng rồi dùng dần.

Mỗi lần sắc với 1.5 lít nước uống trong ngày.

Chữa đau nhức xương khớp:

Nguyên liệu:

  • Rễ cỏ xước: 20g
  • Dây đau xương: 20g
  • Rễ sim (sao vàng): 20g
  • Thổ phục linh: 20g
  • Cẩu tích: 16g

Chế biến:

Sắc uống trong ngày.

Trị đau bụng không ra kinh

Nguyên liệu:

  1. Cỏ xước 12g
  2. Đương quy 12g
  3. Xích thược 12g
  4. Đào nhân 12g
  5. Diên hồ sách 12g
  6. Đơn bì 12g
  7. Quế tâm 6g
  8. Mộc hương 6g.

Chế biến:

Các vị thuốc trên tán thành bột. Mỗi lần uống 12g, ngày uống 2 – 3 lần. Dùng rượu loãng đun nóng để uống.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com


7/12/18

Cỏ lưỡi rắn – Thảo dược quý trị ung thư

Cỏ lưỡi rắn là gì?


Cỏ lưỡi rắn là một trong những loại thảo dược quý và đang trong quá trình nghiên cứu, kiểm chứng về những công dụng thực sự trong điều trị các bệnh ung thư. 

Trong Đông y thì từ lâu cỏ lưỡi rắn đã được sử dụng trong các bài thuốc điều trị ung bướu và nó cũng cho ra những kết quả khả quan.

Vậy cỏ lưỡi rắn là loại cỏ như thế nào? Đặc điểm nhận biết ra sao? Ngay bây giờ bạn sẽ có câu trả lời.

Cỏ lưỡi rắn có tên trong vị thuốc Đông y: Bạch hoa xà thiệt thảo; chúng còn có vô số cái tên khác theo từng vùng miền như: Vương thái tô, cóc mẳn, đơn thảo, đơn đòng, tán phòng hoa nhĩ thảo, vỏ chu, mai hồng, xà thiệt thảo, bòi ngòi bò, xà châm thảo, long thiệt thảo, dương thu thảo, nọc sởi, xương cá…

Đặc điểm:

Đây là loại thảo dược mọc bò, thân bốn cạnh màu nâu nhạt, lá dài và hơi thuôn, nhọn ở đầu, hoa không cuống, mọc đơn độc và có màu trắng hoặc hồng. Các bạn có thể tham khảo hình bên dưới để có thể nhận biết chúng một cách chính xác nhất.

Hinh-anh-cay-co-luoi-ran
Hình ảnh cây cỏ lưỡi rắn

Phân bố:

Đây là một loại cây mọc hoang dại ở cạnh bờ tường, bờ rào, ven đường hay những nơi như bờ ruộng, bờ ao. Những khu vực có độ ẩm cao thường tìm thấy loại thảo dược này.

Chúng phân bố khắp các tỉnh thành trên cả nước Việt Nam, ngoài ra chúng cũng được tìm thấy ở các nước khác như Trung Quốc, Campuchia, Lào,...

Thành phần hóa học:

Cây lưỡi rắn chứa các chất như: Corymbosin, Scandosid, Asperulosid, Asperglavcid, Acid Geniposidic và một số chất khác.

Tác dụng của Bạch hoa xà thiệt thảo


Theo quan điểm của Đông y, bạch hoa xà thiệt thảo có vị ngọt, đắng, tính ôn và không có độc. Quy vào 3 kinh: Tâm, can, tỳ.

Chúng có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu ung kháng nham, lợi thấp.

Trị các loại sưng đau do ung thư: Mắt, mũi , họng, thực quản, phổi, trực tràng, bàng quang, tiền liệt tuyến , dạ dày, gan, cổ tử cung, xương,...

Trị các loại nhiễm trùng như: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, rắn độc cắn, viêm hạnh nhân, viêm họng, viêm thanh quản, viêm phế quản cấp mạn, viêm phổi, viêm gan thể vàng da hoặc không vàng da cấp, viêm ruột thừa, ung nhọt.

Những tác dụng cụ thể như:

  1. Chống khối u, ung thư
  2. Chữa rắn cắn
  3. Chữa sỏi mật, viêm ống mật
  4. Chữa viêm thận cấp
  5. Trị ho do viêm phổi
  6. Trị ho do viêm phổi
  7. Chữa viêm họng
  8. Chữa viêm gan vàng da
  9. Chữa lỵ trực trùng
  10. Chữa phù thũng
  11. Chữa mụn nhọt lở loét
  12. Chữa rôm sảy
  13. Trị mụn trứng cá

Kết luận


Cỏ lưỡi rắn là một vị thuốc cực kỳ tuyệt vời, công dụng trong điều trị ung thư được nhắc đến khá phổ biến về loại thảo dược này. Chúng có mặt trong nhiều bài thuốc hỗ trợ điều trị các loại bệnh ung thư hiệu quả. Tuy nhiên khi sử dụng phải theo đơn và liệu trình cụ thể của các lương y. Là một loại thảo dược không mang độc tố nên khi sử dụng không lo về tác dụng phụ.

Để tham khảo thêm các sản phẩm thảo dược miền núi quý có tác dụng điều trị bệnh ung thư hiệu quả, các bạn nên tham khảo tại đây.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com


5/12/18

Lan kim tuyến – Khắc tinh của bệnh ung thư

Lan kim tuyến là gì?


Lan kim tuyến hay còn gọi là: Lan gấm, cỏ nhung, kim cương, giải thủy tơ,...Là một loại địa lan có mặt trong sách đỏ củ Việt Nam. Lan gấm được tìm thấy trong Phân họ Orchidoideae, phân tông Goodyerinae với khoảng 35 chi và khoảng hơn 450 loài.

Hinh-anh-lan-kim-tuyen-rung
Hình ảnh lan kim tuyến rừng quý hiếm

Đặc điểm nhận biết:

Lan kim tuyến có hoa nhỏ nhưng màu sắc lá và vân lá đa dạng, rất đẹp. Chúng sinh sống trên các triền núi đá vôi, dọc theo khe suối, dưới các tán cây to trong rừng ẩm ở độ cao 500 – 1,600m so với mực nước biển.

Cây ưa độ ẩm cao và ưa bóng râm, kỵ ánh sáng, yêu cầu đất nhiều mùn, tơi xốp, thoáng khí. Cây cao 10 – 20 cm, thân màu tím, mọng nước, phần cây non có nhiều lông mềm, mang 2 – 6 lá, mọc cách, xòe trên mặt đất.

Lá hình trái xoan hoặc hình trứng, gần tròn ở gốc và nhọn ở đầu, dài 3 – 5 cm và rộng 2 – 4 cm, trên mỗi chiếc lá có 3 – 5 sọc gân dọc. Cuống lá dài 1 – 3 cm, gốc cuống tạo thành bẹ lá ôm lấy thân.

Hoa mọc thành từng cụm, với cụm hoa dài 10 – 15 cm, mang 5 – 10 hoa màu hồng phủ lông đỏ, dài 2,5cm với cánh môi dài 1,5cm mang 6 – 8 ria mỗi bên, đầu môi chẻ thành 2 thùy thuôn đầu tròn. Bầu dài 13 mm, có lông thưa.

Phân bố:

Lan kim tuyến được tìm thấy tại các khu vực rừng già của Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,...Tại Việt Nam chúng phân bố ở một số tỉnh miền núi Phía Bắc như: Hà Giang, Lào Cai, Sơn La, Yên Bái,....

Thành phần hóa học:

Y học hiện đại công nhận lan gấm là cây thuốc quý - khắc tinh bệnh ung thư và được đăng nhiều bài nghiên cứu trên các tạp chí có uy tín cũng như được cấp bằng sáng chế.

Các chất chiết xuất từ thực vật Chi Lan Kim Tuyến A.formosanus và các thành phần có nguồn gốc từ nó được sử dụng như là các loại thuốc thảo dược hoặc các chất bổ sung để ngăn ngừa và điều trị bệnh lý ác tính của con người. Nghiên cứu này đã được cấp bằng sáng chế ở Mỹ (US 7033617 B2). Các hoạt động chống khối u của A. formosanus có thể được kết hợp với hiệu ứng tăng cường miễn dịch (immunostimulating) mạnh của nó. (Tseng CC1, Shang HF, Wang LF, Su B, Hsu CC, Kao HY, Cheng KT. PMID:16635745 [PubMed - indexed for MEDLINE] ).

Chất chiết xuất từ thực vật A. Formosanus, hoạt động gây độc tế bào với cơ chế cụ thể, trên các tế bào khối u, có liên quan đến sự cảm ứng của apoptosis (chu kỳ tự chết của tế bào), tương tự như các cách thức và cơ chế tác dụng apototic trên tế bào ung thư gây ra bởi thuốc chống ung thư. Nghiên cứu này đã được cấp bằng sáng chế ở Mỹ, Úc và Singapore (Lie-Fen Shyur, Ning-Sun Yang, Pei-Ling Kang, Show-Jane Sun, and Sheng-Yang Wang . IP Status:Issued US 7,033,617B2, SG 120,937, TW pending, CN 100475753C, MY 142178-A, AU 2003244587B2, JP pending, ID pending).

Làm tăng bạch cầu hạt. Ngăn chặn việc giảm bạch cầu ở mô hình thử nghiệm chuột bị ung thư ruột kết CT – 26 (Li-Chan Yang,1 Ting-Jang Lu,1 and Wen-Chuan Lin2 Taiwan. Received 19 June 2013; Revised 20 August 2013; Accepted 27 August 2013 This is an open access article distributed under the Creative Commons Attribution License).

Kích thích các tế bào hỗ trợ T ( T healper ) type I và type II (Patent application number: 20120277182 Readmore,...Xem thêm.

Tác dụng cụ thể của Lan kim tuyến


Lan kim tuyến được nghiên cứu và chứng minh được rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe con người. Dưới đây là một số tác dụng cụ thể của loại thảo dược miền núi quý hiếm này:

  • Điều trị ung thư
  • Điều trị bệnh tiểu đường
  • Tăng cường sức khỏe, làm khí huyết lưu thông 
  • Có tính kháng khuẩn, chữa các bệnh viêm khí quản, viêm gan mãn tính
  • Dùng chữa thần kinh suy nhược
  • Chữa ho khan, đau họng, cao huyết áp
  • Chữa di tinh, suy thận,  đau lưng, phong thấp, 
  • Làm tiêu đờm, giải độc, giải nhiệt
  • Trẻ em hay khóc dùng kim tuyến liên sắc uống sẽ khỏi
  • Giúp bổ máu, dưỡng âm, chữa trị nóng phổi và nóng gan
  • Tăng cường sức khỏe, chủ trị bệnh phổi, di tinh, xuất tinh sớm, yếu gan, yếu tỳ và các 
  • Trị vết thương do rắn cắn, còn có tác dụng bổ máu 
  • Giải trừ u uất, thông trung khí, bồi dưỡng sức khỏe, chủ trị lục phủ ngũ tạng đẩy lùi tâm hỏa, nóng gan, bệnh phổi, thổ huyết, ho hen, đau ngực, đau lá lách, đau cuống họng, cao huyết áp, 
  • Trẻ con chậm lớn, suy thận 
  • Rượu lan gấm là tiên tửu có tác dụng hỗ trợ điều trị yếu sinh lý, hiếm muộn.

Kết luận


Lan kim tuyến là một thảo dược không những quý mà bây giờ đã trở lên quá hiếm bởi nạn khai thác cạn kiệt. Mặc dù đã được đưa vào sách đỏ trong danh mục cấm khai thác sử dụng với mục đích thương mại tuy nhiên số lượng của loại thảo dược miền núi này vẫn ngày càng giảm và có nguy cơ đứng trên bờ tuyệt chủng.

Vì vậy khi mua sản phẩm các bạn phải thật sự chú ý kẻo lại mua phải hàng giả, hàng nhái. Các bạn nên đến các cơ sở uy tín để mua sản phẩm.

Ngoài ra nếu bạn muốn tham khảo thêm các sản phẩm thảo dược miền núi 100% tự nhiên, uy tín, chất lượng thì hãy nhấn vào đây.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com


3/12/18

Hồng chi là gì? Tác dụng và cách dùng

Hồng chi là gì? Đặc điểm và phân bố


Hồng chi là tên gọi chữ hán của Linh chi đỏ. Đây là 1 trong 6 loại linh chi có tác dụng tuyệt vời trong điều trị các căn bệnh hiểm nghèo như ung thư, tiểu đường, đái tháo đường,...

Hinh-anh-nam-linh-chi-do
Hồng chi hay còn gọi là linh chi đỏ

Đặc điểm:

Hồng chi là một loại nấm thân gỗ mọc trên thân hoặc rễ của các loại gỗ trong rừng già, rừng nguyên sinh. Khi còn nhỏ hồng chi có màu đỏ tươi, bóng ở phần mặt mũ nấm. Phần bên dưới mũ nấm có màu phấn trắng. Khi trưởng thành các bào tử màu nâu bám ở trên mặt của mũ nấm.

Trong thiên nhiên loại linh chi này cực kỳ hiếm, tỷ lệ tìm thấy chỉ là 1/1 triệu. Quan điểm Đông y thì đây là loại có dược tính cao nhất trong 6 loại linh chi: Hắc chi, Xích chi(Hồng chi), Thanh chi, Tử chi, Bạch chi, Hoàng chi.

Phân bố:

Nấm được tìm thấy ở các nước: Bắc Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc. Tại Việt Nam một số ít được tìm thấy tại các khu rừng già và rừng nguyên sinh.

Thành phần hóa học:

Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã định danh được các hoạt chất và xác định tác dụng dược lý của nấm linh chi như: Germanium, acid ganoderic, acid ganodermic, acid oleic, ganodosteron, ganoderans, adenosin, beta-D-glucan (đặc biệt trong nấm Linh chi, có hàm lượng germanium cao hơn trong nhân sâm đến 5 – 8 lần).

Các nhà khoa học Việt Nam tìm thấy trong nấm Linh chi có chứa 21 nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự vận hành và chuyển hóa của cơ thể như: Đồng, sắt, kalium, magnesium, natrium, calcium,...
Hồng chi chứa hơn 400 thành phần hoạt chất hóa học:

  • Polysaccharides: Beta-D-Glucan, FA, F1, F1-1a, D-6, A, B, C-2, D, G-A
  • Betaglucan, G-Z
  • Gecmanium (tỉ lệ 6000 phần triệu, nhiều hơn nhân sâm 18 lần-325 phần triệu)
  • Chất chống oxy hóa (nồng độ rất cao - khoảng 24.000 I.U 's)
  • Adenosine
  • Vitamin B, vitamin C, các khoáng chất.
  • Các enzyme và axit béo thiết yếu
  • Protein và Glycoprotein
  • Selenium, sắt, canxi, kẽm, magiê, đồng, kali
  • 110 loại axit amin bao gồm tất cả các axit amin cần thiết cho cơ thể
  • 137 loại Triterpenes và Triterpenoids, gồm sáu loại triterpenes loại bỏ tế bào viêm nhiễm (cytotoxic triterpenes). Một số hoạt động như thuốc kháng sinh chống lại các virus suy giảm miễn dịch trên người (immunodeficiency)
  • Axit ganoderic: B, D, F, H, K, MF, R, S, T-1o, Y,... Xem thêm.

Tác dụng của Hồng chi


Theo Đông  y Hồng chi có vị đắng, tính ấm có tác dụng ích tâm khí, chủ vị, tăng trí tuệ.

Linh chi đỏ đã được nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra các tác dụng cụ thể của nó như:

  • Chữa bệnh cao huyết áp
  • Trị đau nhức, mệt mỏi, viêm khớp
  • Giúp an thần, chống suy nhược thần kinh kéo dài
  • Trị các chứng chán ăn, mất ngủ
  • Chống béo phì, giúp giảm cân hiệu quả
  • Chống ung thư, kháng siêu vi
  • Trợ tim, chống xơ vữa thành động mạch
  • Tăng cường hoạt động của nang thượng thận
  • Điều trị các bệnh liên quan đến dạ dày, tá tràng
  • Điều trị bệnh tiểu đường
  • Chữa bệnh gan, viêm gan mãn tính, gan nhiễm mỡ, viêm thận, viêm phế quản
  • Ngăn chặn quá trình lão hóa. Chống oxy hóa tế bào. Khử các gốc tự do
  • Làm trẻ hóa cơ thể, gia tăng tuổi thọ. Chống các bệnh thường gặp ở tuổi già

Cách dùng Linh chi đỏ


Cũng như các thảo dược miền núi quý hiếm khác, Linh chi đỏ có vô số cách sử dụng. Dưới đây là một số cách thông dụng và đơn giản nhất mà ai cũng có thể làm được.

Cách 1: Ngâm rượu

Phương pháp ngâm rượu Linh chi đỏ được quý ông rất ưa chuộng, nó vừa đơn giản, dễ thực hiện mà lại mang lại một loại rượu cực hảo hạng, thượng đẳng. Tuy nhiên rượu phải dụng điều độ, ngày dùng 2 bữa, mỗi bữa không quá 20ml. Dùng quá nhiều bệnh không chữa khỏi mà gan đã lủng nhé các bạn, rượu bia nhiều là nguyên nhân chính dẫn đến các bệnh về gan như viêm gan, sơ gan, ung thư gan....

Cách 2: Dùng nấm linh chi xay thành bột rồi sử dụng

Cho 10g linh chi đã xay bột + 3 lát cam thảo và nước sôi vào trong bình trà, đậy nắp kín trong 20 phút , sau đó rót ra uống từ từ trong ngày. Uống hết lại châm thêm nước sôi vào uống cho đến khi nhạt mùi. Có thể thay cam thảo bằng atiso, hoa cúc, mật ong ...

Cách 3: Sử dụng trong các món ăn, món soup

Phương pháp này sử dụng cho những người mới ốm dậy, cơ thể mệt mỏi, căng thẳng sẽ rất hiệu quả.

Kết luận


Hồng chi có nhiều tác dụng và nhiều cách dùng, để liệt kê ra những cách dùng cụ thể tôi sẽ viết một bài riêng để các bạn dễ theo dõi hơn.

Ngoài 6 loại linh chi kể trên thì còn 1 loại nấm linh chi khác cũng sử dụng trong điều trị các căn bệnh hiểm nghèo (ung thư, đái tháo đường,...) rất hiệu quả đó là “Nấm linh chi sừng hươu”. Đây cũng là một loại nấm vô cùng quý hiếm và tốt cho sức khỏe. Các bạn có thể tham khảo về loại nấm này tại đây.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com


30/11/18

Cây chìa vôi là gì? Tác dụng và cách dùng

Cây chìa vôi là gì? Đặc điểm và phân bố


Cây chìa vôi là một trong những vị thảo dược đứng hàng đầu về chữa các bệnh liên quan đến xương khớp. Tuy nhiên là một loại thảo dược mọc hoang dại rất nhiều ở Việt Nam nhưng không phải ai cũng biết cây chìa vôi là cây gì, đặc điểm nhận biết và phân bố của chúng.

Cay-chia-voi
Cây chìa vôi hay còn gọi là dây đau xương

Cây chìa vôi còn gọi là: Dây đau xương, Bạch liễm, Bạch phấn đằng là một loài thực vật hai lá mầm trong họ Nho.

Đặc điểm cây chìa vôi:

Là cây dạng bụi leo, thân nhỏ, nhẵn, leo bằng tua cuốn dạng sợi. Dây có chiều dài trung bình từ 2 – 4m.

Lá đơn mọc cách, phiến lá có 2 dạng, ở gốc thì nguyên thùy, càng lên trên thì xẻ thùy sâu chân vịt, có từ 3 – 7 thùy, mép lá có răng cưa nhỏ.

Hoa mọc ở phía đối diện với lá, tràng hoa màu vàng nhạt.

Cây trưởng thành có phủ lớp phấn trắng ngoài thân như phấn vôi.

Phân bố: 

Cây chìa vôi mọc hoang ở khắp các tỉnh thành của nước ta. Cây mọc chủ yếu ở các tỉnh miền núi, trung du nơi ẩm ướt, ven suối. Ngoài Bắc, cây mọc nhiều ở các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Hòa Bình,...

Ngoài ra cây còn mọc ở các bờ rào, bụi rậm và được trồng ở một số tỉnh đồng bằng.

Thành phần hóa học:

Thân dây Chìa vôi chứa hợp chất phenolic, acid amin, saponin, acid hữu cơ. Ngọn và lá non có nước 91,3%, protid 1,4%, glucid 5,4%, xơ 1,1%, tro 0,8%, caroten 1,5 mg%, vitamin C 45mg%.

Tác dụng Dây chìa vôi


Theo Đông y dây chìa vôi có vị chua, đắng, hơi the, tính mát, không độc và rất lành khi sử dụng. Cây có tác dụng chữa các bệnh liên quan đến xương khớp, phong thấp, thoái hóa cột sống,...

Tác dụng cụ thể:

  • Hỗ trợ điều trị đau nhức xương khớp, phòng trừ tê thấp, đau lưng mỏi gối.
  • Hỗ trợ điều trị thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống.
  • Hỗ trợ điều trị mụn nhọt, giảm sưng, tiêu viêm.
  • Hỗ trợ điều trị rắn cắn.
  • Giúp lưu thông máu, hỗ trợ giảm đau do chấn thương, bong gân, té ngã.


Cách dùng Dây chìa vôi


Là vị thuốc nam dùng để sắc nước uống hay ngâm rượu đều mang lại hiệu quả tốt. Dây chìa vôi sử dụng độc vị hay kết hợp với các vị thuốc nam khác cũng sẽ mang lại kết quả tích cực cho từng loại bệnh cụ thể.

Dùng độc vị:

Cây chìa vôi rửa sạch, thái nhỏ, sau đó đem phơi khô hoặc sao vàng bằng lửa rồi đun lấy nước uống hằng ngày.

Sử dụng 10 – 20g dây chìa vôi khô sắc uống trong ngày hoặc có thể đem ngâm rượu sử dụng dần.
Phương pháp này đơn giản dễ thực hiện nhưng cũng khá là hiệu quả trong điều trị cách bệnh về xương khớp, phong thấp, tê bì chân tay.

Kết hợp các vị thuốc nam khác:

Điều trị thoát vị đĩa đệm:

Nguyên liệu:

  • Dây chìa vôi: 30g
  • Cây cỏ xước: 20g
  • Dền gai: 20g
  • Tầm gửi: 20g
  • Cây cỏ ngươi: 20g
  • Lá lốt: 20g.


Chế biến và sử dụng: 

Các vị thuốc đem rửa sạch, sắc với 1 lít nước, sắc cạn còn 500ml chia 3 lần, uống sau bữa ăn 30 phút. Thuốc có vị đắng nhẹ và thơm, không có tác dụng phụ, ta có thể uống thay nước hàng ngày. Sử dụng bài thuốc trên liên tục trong 1 tháng là sẽ có hiệu quả.

Ngâm rượu chữa đau nhức xương khớp, thoái hóa cột sống:

Dây chìa vôi 50g, Đương quy 20g, Xuyên khung 10g, Ngưu tất 40g, Cẩu tích 20g. Tất cả các vị thuốc ngâm với 1 lít rượu ngon. Sau 1 tuần ngâm là dùng được, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 chén nhỏ (khoảng 20ml).

Kết luận


Dây chìa vôi là một thảo dược quý đối với người mắc những chứng bệnh về xương khớp, đặc biệt là những người cao tuổi. Tuy nhiên, có một loại thảo dược khác chữa bệnh xương khớp còn tốt hơn nhiều lần Dây chìa vôi đó là Cốt Toái Bổ. Cốt toái bổ là một thảo dược miền núi chuyên trị các bệnh về xương khớp, được đồng bào người Dao đỏ sử dụng từ ngàn năm nay.

Các bạn có thể tham khảo thêm về các thảo dược chữa bệnh xương khớp tại đây.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

28/11/18

Cây An xoa là gì? Tác dụng và cách dùng

Cây An xoa là gì? Đặc điểm và phân bố


Cây An xoa là một loại thảo dược mọc hoang dại ở các khu vực miền núi. Được biết đến là một loại cây lành tính, không độc tố, có tác dụng làm mát gan và được người dân Campuchia sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền.

Hinh-anh-cay-an-xoa
Hình ảnh cây an xoa

Đặc điểm của cây an xoa:

Là một loài cây mọc hoang dại, được biết đến với tên: Cây Dó lông, Thâu kén lông.

Tên khoa học Helicteres hirsuta Lour.

Cây Dó lông thuộc thân gỗ nhỏ, mọc thành cụm, chiều cao trung bình khoảng 1,5m. Dó lông là loài cây sống lâu năm có lá thuôn nhọn, gân nổi phía dưới mặt lá. Hoa có màu tím, quả có màu xanh và có lông vì vậy mới có tên gọi là Thâu kén lông.

Phân bố:

Cây an xoa mọc nhiều ở các vùng đồi núi tại Camphuchia, Lào và Việt Nam. Tại Việt Nam cây mọc nhiều ở các tỉnh: Bình Phước, Lâm Đồng và ở các tỉnh miền núi Phía Bắc như: Hòa Bình, Ninh Bình, Điện Biên, Sơn La, Phú Thọ, Lào Cai...

Thành phần hóa học:

Đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu khoa học cụ thể nào về cây thuốc này. Tuy nhiên, qua sơ bộ của các nghiên cứu gần đây, thành phần hóa học chính của An xoa là hoạt chất alcoloid (một chất kháng ung thư, ngăn chặn sự phát triển của khối U), chất flavonoid (có tác dụng chống oxy, bảo vệ tế bào gan), ngoài ra trong cây có một số chất enzyme và nhiều hoạt chất quý khác.

Tác dụng của cây An xoa


Là một thảo dược lành tính, vị dễ uống, có tác dụng làm mát gan, giải độc gan, hạ men gan giúp thanh nhiệt, giải độc cho cơ thể. Trong thành phần của cây có hoạt chất Alcoloid có khả năng ức chế và ngăn ngừa sự phát triển của các tế bào ung thư ác tính. Được ứng dụng trong các bài thuốc cổ truyền giúp điều trị bệnh sơ gan cổ trướng, viêm gan, ung thư gan...

Ngoài ra, nó còn có những tác dụng khác như: Chữa đau lưng, nhức mỏi cơ thể, đau xương khớp, mất ngủ, mệt mỏi, căng thẳng...

Đối tượng nên sử dụng cây An xoa:


  • Những người mắc bệnh gan, nóng gan, men gan cao, viêm ban B, C và cả bệnh ung thư gan.
  • Những người uống nhiều rượu bia, ăn thức ăn nhiều dầu mỡ dẫn tới bệnh nóng gan.
  • Người mệt mỏi, đau lưng, đau xương khớp, da xanh xao.
  • Ngoài ra, những người thừa cân béo phì đang thực hiện chế độ giảm cân cũng nên sử dụng cây an xoa.

Cách dùng cây An xoa hiệu quả


Dùng cây an xoa tốt nhất nên phơi khô, sao vàng hạ thổ. Khi sắc nước an xoa khô cần nhặt hết quả trước khi sử dụng. Nếu để cả quả sử dụng sẽ gây ngứa. Có thể kết hợp cây an xoa với một số cây thuốc nam khác như: Xáo tam phân, nấm lim xanh, lá mãng cầu xiêm để cho kết quả tốt nhất.

Hoa cây an xoa nên loại bỏ không dùng bởi hoa an xoa có nhiều lông nếu uống sẽ gây khó chịu và gây ho cho người sử dụng nó. Để phát huy dược tính của an xoa bạn cần sao vàng hạ thổ trước khi sử dụng. Nếu dùng an xoa không sao vàng hạ thổ, bệnh nhân có hiện tượng đầy bụng khó tiêu.

Dùng độc vị an xoa Dùng độc vị an xoa cho bệnh nhân ung thư gan:

Bộ phận dùng làm thuốc của cây là cả lá và thân cây. Cây thuốc chặt về bạn đem tách lá và cành nhỏ riêng, thân riêng. Lá cành nhỏ đem phơi khô, thân và cành lớn đem băm mỏng nhỏ sao vàng hạ thổ làm thuốc.

Thân và lá phơi khô 100g sắc với 1,5 lít nước. Sắc còn 800ml uống trong ngày. Nên uống vào thời điểm sau bữa ăn 20 phút.

Kết hợp với cây xạ đen để hỗ trợ điều trị bệnh ung thư:

Cây an xoa sử dụng kết hợp với cây xạ đen khô, mỗi loại 50g. Hai vị trên sắc với 1,5 lít nước, sắc cạn còn 1 lít nước uống trong ngày.

Nước sắc an xoa có thể uống thay nước uống hàng ngày. Nếu bệnh nhân ăn uống kém, bạn nên sắc cạn nước còn 1 bát nước. Bệnh nhân uống thuốc sẽ dễ dàng hơn, không bị đầy bụng.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

26/11/18

Đặc điểm, tác dụng và cách dùng cây xạ đen

Đặc điểm, phân bố cây xạ đen


Trong các thảo dược có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư thì Xạ đen được nhắc đến như một vị thuốc đứng top đầu. Cây xạ đen hay còn được gọi: Cây bách giải, Bạch vạn hoa, Đồng triều, Dây ung thư....


Hinh-anh-cay-xa-den
Hình ảnh cây xạ đen

Đặc điểm:

Xạ đen thuộc loại cây dây leo thân gỗ, mọc thành bụi, dễ trồng.

Thân cây dạng dây dài 5 - 10m. Cành tròn, lúc non có màu xám nhạt, không có lông, sau chuyển sang màu nâu, có lông, về sau có màu xanh.

Phiến lá hình bầu dục, thường có 7 – 8s cặp gân phụ, bìa có răng thấp, mặt lá không có lông, lá không rụng theo mùa, cuống lá dài 5 – 7mm.

Hoa mọc thành chùm ở ngọn hoặc ở nách lá, dài 5 – 10 cm, cánh hoa màu trắng.

Quả nang hình trứng, dài cỡ 1,5 cm, chia thành 3 mảnh. Hạt có áo hạt màu hồng.

Ra hoa vào khoảng tháng 3 – tháng 5. Kết quả vào khoảng tháng 9 – tháng 12.

Phân bố:

Cây xạ đen được tìm thấy nhiều ở Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á như: Việt Nam, Myanmar, Thái Lan,....Cây mọc tự nhiên trong rừng thứ sinh, ở độ cao từ 1200 – 1500 m.

Cây xạ đen là một loài cây mọc hoang dại ở các khu vực miền núi như Hòa Bình, Yên Bái, Lào Cai, Sơn La, Hà Giang...

Do khả năng thích ứng tốt với nhiều môi trường khác nhau vì vậy ngày nay cây xạ đen được trồng, phát triển phổ biến trên toàn quốc.

Thành phần hóa học:

Cây xạ đen có chứa hợp chất Flavonoid, Quinon. Flavonoid là một loại chất có tác dụng làm chậm quá trình oxy hóa của các gốc tự do. Hoạt chất Quinon làm cho các tế bào ung thư dễ dàng hóa lỏng, dễ tiêu. Sự kết hợp của Flavonoid và Quinon là sự kết hợp hoàn hảo tạo thành một lớp màng bảo vệ cơ thể trước sự xâm lấn của các tế bào bất lợi, cô lập và tiêu diệt tế bào ung thư, đào thải độc tố.

Tác dụng của cây xạ đen


Theo Đông y, cây xạ đen có vị đắng chát, tính hàn, có tác dụng hữu hiệu trong điều trị mụn nhọt, ung thư, tiêu viêm, giải độc, giảm tiết dịch, tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
Có tác dụng chữa bệnh như thông kinh, lợi tiểu, chữa ung nhọt và lở loét, phòng ngừa ung thư, tiêu viêm, mát gan mật, giúp cơ thể loại trừ độc tố.

Một số tác dụng cụ thể:

  • Điều trị bệnh viêm gan, xơ gan hoặc men gan cao, gan nhiễm mỡ.
  • Chữa bệnh cao huyết áp.
  • Trị nóng gan, chức năng gan kém do uống nhiều bia, rượu.
  • Chữa bệnh mất ngủ, suy nhược thần kinh, thiếu máu.
  • Trị máu nhiễm mỡ, gan nhiễm mỡ.
  • Trị mụn nhọt, táo bón.
  • Dùng uống hàng ngày để tăng cường sức khỏe, phòng chống bệnh tật và ngăn ngừa bệnh ung thư.
  • Ngoài ra, chúng còn được sử dụng giúp tăng cường sức đề kháng và để hỗ trợ điều trị các bệnh ung thư: Gan, vòm họng, dạ dày, phổi....

Cách dùng Cây xạ đen hiệu quả


Trong Đông y xạ đen thường được sử dụng bằng các phương pháp như: Sắc nước uống, ngâm rượu, làm cao, sao vàng tán bột nặn thành viên để uống, giã đắp lên vùng da bị tổn thương....

Y học hiện đại sẽ tinh chiết các dược chất trong cây xạ đen để làm thành phần trong các sản phẩm thuốc Tây y.

Cách sắc nước uống:

Lá xạ đen: 25g

Thân xạ đen: 50g

Lượng nước sử dụng: 1,5 Lít

Đun sôi nhỏ lửa trong thời gian 15 phút hoặc hãm như trà tươi trong thời gian 30 phút. Chắt nước uống hàng ngày, nên dùng nóng sẽ thơm ngon hơn.

Dùng xạ đen ngâm rượu:

Ngâm rượu cũng là một phương pháp khá đơn giản nhưng mang lại hiệu quả cao co người dùng. Rượu cây xạ đen không có tác dụng đối với những người bị bệnh về gan. Tuy xạ đen có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh gan nhưng rượu lại cực kỳ kị dơ với gan vì vậy tránh trường hợp sử dụng bất kỳ loại rượu nào cho người bệnh gan.

Cách ngâm rất đơn giản là sử dụng thân cây xạ đen khô khoảng 1kg ngâm với 5 lít rượu nồng độ 40. Sau khi ngâm 1 tháng là có thể sử dụng được.

Sử dụng điều độ, ngày không quá 40ml sẽ giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, hỗ trợ điều trị hiệu quả các chứng bệnh suy nhược thần kinh, máu nhiễm mỡ...

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

23/11/18

Đặc điểm, tác dụng và cách dùng nấm phục linh

Đặc điểm, phân bố nấm phục linh


Nấm phục linh chia làm 2 loại là phục linh thiên và phục linh thần, là một loại nấm trong họ Polyporaceae. Phục linh thiên cực quý hiếm, có tác dụng mạnh gấp nhiều lần nhân sâm triều tiên vì vậy có lúc giá thành của nó còn cao hơn cả vàng ròng.

Hinh-anh-nam-phuc-linh
Hình ảnh nấm phục linh

Phục linh thần là loại nấm phục linh mọc từ rễ một loại cây họ thông tên gọi là cây vân sam.

Phục linh thiên là loại nấm phục linh mọc ra từ ngọn cây vân sam (Loại này cực kỳ hiếm, có tiền chưa chắc đã mua được).

Đặc điểm:

Nấm phục linh có tên khoa học Poria cocos Wolf, thuộc họ nấm lỗ. Nấm có nhiều hình thù khác nhau như: Hình cầu, hình thoi, hình cầu dẹt....Đường kính từ 10 – 25cm tùy theo từng cây nấm, cây to nhất nặng khoảng 4 – 5kg.

Mặt ngoài lồi lõm, có nhiều vết nhăn, có màu nâu hoặc trắng xám. Là loại nấm không mùi, vị nhạt.

Phân bố:

Được tìm thấy ở khu vực dãy trong những khu rừng già, rừng nguyên sinh thuộc dãy núi Hoàng liên sơn và một số nơi ở tỉnh Yên Bái, Mù Căng Chải...

Thành phần hóa học:

Nghiên cứu gần đây cho thấy Nấm phục linh chứa các thành phần như: Pachymoza, fructoza, glucoza và 3 loại axit amin quý gồm Axit pachimic, axit eburicoic, axit 3p- hydroxylanosta-7,9 (Theo tạp chí dược học Nhật Bản).

Phục linh thiên chứa Polysacchrid gọi là β-pachyman. Trong một vài nghiên cứu gần đây cho thấy, Polysacchrid có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư hiệu quả. Phục linh thiên được đánh giá là có hiệu quả chữa bệnh gấp nhiều lần so với Sâm cao ly của Triều Tiên.

Tác dụng của Nấm phục linh


Nấm phục linh có vị nhạt, tính bình tác động đến 5 kinh: Tâm, phế, tỳ, vị, thận. Dược chất Polysacchrid trong phục linh thiên có tác dụng ngăn ngừa và ức chế quá trình phát triển của tế bào ung thư.

Ngoài ra nấm phục linh còn có những tác dụng như:

  • Giúp lợi tiểu, tiêu độc, điều trị phù thũng
  • Tác dụng phục hồi sức khỏe
  • Chữa bệnh nám da, tàn nhang
  • Điều trị yếu tim, chữa yếu tim, hay hồi hộp, giảm trí nhớ
  • Điều trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, kém ăn, mệt mỏi

Cách dùng Nấm phục linh


Phục linh thiên có vị ngọt, tính bình, không độc. Tác dụng bổ tỳ, lợi tiểu, di mộng tinh, chữa suy nhược, phù thũng, bụng đầy trướng, tiêu chảy, nôn mửa, ức chế sự phát triển của các khối u. Mỗi ngày chỉ nên dùng từ 10 đến 20g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc thuốc viên. Nấm phục linh thiên có thể kết hợp với các loại thảo dược khác để tạo thành các bài thuốc chữa bệnh.

Điều trị bệnh ung thư:

Nấm phục linh thiên vẫn còn tươi, dùng dao thái 1 lớp mỏng, cho người bệnh ngậm trong miệng đến khi nào miếng nấm tan mềm hết vị thì nuốt. Mỗi ngày ngậm từ 2 – 3 lần, mỗi lần 1 miếng sẽ giúp hỗ trợ điều trị ung thư hiệu quả.

Trị yếu tim, chữa yếu tim, hay hồi hộp, giảm trí nhớ:

Phục linh thiên, bạch truật, hoàng kỳ mỗi vị 12g

Đương quy, long nhãn, đảng sâm, mỗi vị 8g

Viễn chí, táo nhân sao, cam thảo nướng mỗi thứ 4g

Mộc hương 2g.

Tán thành bột mịn, luyện với mật ong thành viên. Ngày dùng hai lần, mỗi lần 20g. Có thể sắc uống hàng ngày.

Trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, kém ăn, mệt mỏi:

Phục linh thiên, long nhãn, đẳng sâm, hạt sen, đại táo mỗi vị 10g

Viễn chí, táo nhân, thạch xương bồ mỗi vị 8g.

Tất cả đem phơi khô, tán thành bột mịn, trộn với mật ong làm thành viên nhỏ như hạt ngô. Mỗi ngày dùng 12 – 20g sẽ giúp ăn ngủ tốt, giảm suy nhược thần kinh.

Chữa phù thũng, bụng trướng, chân tay nề:

Chuẩn bị phục linh thiên, trần bì, vỏ rễ dâu, vỏ quả cau, vỏ gừng, mỗi vị 10g.

Tất cả thái mỏng, phơi khô, sắc với 400 ml nước, đến khi còn 100 ml thì bắc ra uống.

Mỗi ngày uống hai lần sẽ giúp chữa phù thũng, trướng bụng.

Ngoài ra có để đem nấm phục linh ngâm rượu để sử dụng cũng mang lại những hiệu quả tuyệt vời đến sức khỏe.

Tuy nhiên sử dụng rượu nấm phục linh phải đúng liều lượng, mỗi bữa không quá 20ml, ngày không quá 2 lần sử dụng. Sử dụng quá liều sẽ dẫn đến những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

21/11/18

Tác dụng và cách dùng sâm đương quy hiệu quả

Tác dụng của sâm đương quy


Sâm đương quy có nhiều tác dụng như: Bổ khí huyết, chữa các chứng do huyết ứ, huyết hư. Trị các chứng đau đầu, mệt mỏi, mất ngủ, phụ nữ đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, sa tử cung, trĩ xuất huyết, tiêu hóa kém, nhuận tràng....

Sam-duong-quy
Hình ảnh củ sâm đương quy quý hiếm

Sâm đương quy còn được mệnh danh là “Nhân sâm của phái đẹp”, nó có tác dụng rất tốt cho phụ nữ như làm đẹp, trị mụn, giúp săn chắc làn da và đặc biệt tốt cho chị em trong những ngày mệt mỏi của kì kinh nguyệt.

Theo Đông y, đương quy có vị ngọt, cay, hơi đắng, tính ấm, vào 3 kinh tâm, can, tỳ. Có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, chỉ huyết, dưỡng huyết, giúp tăng cường sức khỏe, giúp phụ nữ tăng cường dinh dưỡng tuyến vú, tăng cường khả năng sinh lý, làm trẻ hóa làn da, trẻ hóa cơ thể.

Một số tác dụng cụ thể:

  • Trong y học cổ truyền Trung Quốc và Nhật Bản, đương quy được dùng điều trị kinh nguyệt không đều, huyết ứ trệ, đau kinh, bế kinh, sa tử cung, chảy máu, phong thấp, mụn nhọt, táo bón, hói đầu, thiếu máu, lao phổi, tăng huyết áp, ung thư và làm thuốc giảm đau, chống co giật, làm ra mồ hôi, kích thích ăn ngon cơm. 
  • Trị các chứng bệnh xương khớp, tê bì chân tay, đau do ứ máu, chấn thương…
  • Hỗ trợ điều trị trong các chứng bệnh mạch vành, cao huyết áp, ung thư
  • Làm đẹp da cho chị em phụ nữ.

Cách sử dụng sâm đương quy hiệu quả


Chế biến sâm đương quy làm món ăn:

Gà chưng đương quy: Bổ huyết, nhuận tràng, trị đau nhức xương khớp

Nguyên liệu: 

  • Gà ta ngon hoặc gà chạy đồi, núi càng tuyệt vời hơn.
  • Đương quy tươi thái mỏng (Sử dụng bao nhiêu thì thái ngần ấy).
  • Gừng ta 1đến 2 củ.
  • Dầu mè 1 thìa.
  • Rượu trắng ngon 1 cốc nhỏ.
  • Nước sạch đun sôi 2 cốc.


Chế biến:

Gà cắt từng miếng nhỏ vừa ăn, rửa sạch, ướp muối, cho vào thố.

Gừng xắt lát cho vào xào chín với dầu mè. Sau đó cho tất cả vào thố thịt gà cùng với Đương quy tươi cũng đã xắt lát.

Cho rượu trắng, nước đun sôi vào thố có chứa các nguyên liệu trên đem đi chưng cách thủy độ nửa giờ, phải trông coi cẩn thận kẻo lửa to quá lại cháy cả nồi. Đương quy được chưng đủ lửa sẽ có mùi thơm ngát.

Ngoài chưng với thịt gà, thịt bò, thịt dê, thịt heo, ai kiêng thịt hay ăn chay, có thể dùng đậu phụ, các thứ nấm và các thứ đậu khác tùy thích để thay thế.

Canh đương quy đuôi bò: Dưỡng tâm, ích thận, cường gân tráng cốt, phù hợp với những người thận hư đau lưng, liệt dương, yếu sinh lý.

Nguyên liệu:

  • Đuôi bò 1 cái.
  • Đương quy 200 – 250gram.


Chế biến:

Rửa sạch sâm đương quy, đuôi bò cạo sạch lông sau đó mang đi rửa sạch, chặt đoạn nhỏ, nấu cùng với đương quy, nấu đến khi đuôi bò gần mềm thì cho Đương quy vào hầm đến khi chín nhừ, nêm gia vị vừa miệng thì mang ra sử dụng. Canh đuôi bò rất tốt, sử dụng cả phần canh và phần đuôi bò sẽ mang lại tác dụng tuyệt vời.

Thịt dê nấu đương quy: Trị chứng đau bụng sau sinh, bổ huyết, ôn trung, an thần và giúp phục hồi sức khỏe tuyệt vời

Nguyên liệu:

  • Thịt dê 500g
  • Đương quy tươi 100g
  • Rượu gạo 1 chén nhỏ


Chế biến:

Thịt dê luộc trong nước sôi để loại sạch mùi tanh, rửa lại để ráo. Gừng rửa sạch, dùng lưỡi dao đập dập rồi thái lát, Đương quy rửa sạch để ráo.

Cho thịt dê, đương quy, gừng vào thố, đổ ngập nước, đun sôi bùng lên rồi hạ lửa nấu tiếp khoảng 40 phút.

Nêm muối, rượu gạo và gia vị, chờ thấm đều là được.

Tìm hiểu về Sâm đương quy


Sâm đương quy còn được biết đến với nhiều cái tên: Tần quy, Tần hoàng quỳ, Sâm quy đá.... Là một loại cây thuộc họ nhân sâm, giá trị cao về mặt dinh dưỡng nhưng có giá thấp hơn nhiều lần so với các loại nhân sâm khác.

Trong Đông y Sâm Quy đá được mệnh danh là “Nhân sâm của phụ nữ” loại sâm này đứng đầu trong các thảo dược về làm đẹp.

Đặc điểm:

Đương quy là loại cây thân thảo sống nhiều năm, cao từ 40 - 80cm. Rễ rất phát triểnvới chiều dài khoảng 20cm. Đường kính của dễ khoảng 0,3 – 3,5 cm có màu nâu nhạt và có nhiều nếp nhăn dọc theo thân rễ.

Rễ dài gồm nhiều nhánh, thường phân biệt 3 phần: Phần đầu gọi là quy đầu, phần giữa gọi là quy thân, phần dưới gọi là quy vĩ. Đường kính quy đầu 1,0 - 3,5 cm, đường kính quy thân và quy vĩ 0,3 - 1,0 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt, có nhiều nếp nhăn dọc. Mặt cắt ngang màu vàng ngà, có vân tròn và nhiều điểm tinh dầu.

Thân hình trụ, màu tím có rãnh dọc màu tím. Lá mọc so le, xẻ lông chim 3 lần, cuống dài 5 - 10cm, có bẹ to ôm thân, lá chét phía dưới có cuống dài, các lá chét ở ngọn không cuống.

Cụm hoa của cây bao gồm các tán nhỏ tỏa đều ra dạng hình cầu. Cụm hoa tán kép gồm 12 - 36 tán nhỏ dài ngắn không đều, hoa nhỏ màu trắng hay lục nhạt, đây là loại cây khá dễ để nhận biết với hoa nở thành chúng giống như những bông pháo hoa.

Phân bố:

Sâm đương quy là loài cây phát triển ở vùng núi cao trên 1500, nơi khí hậu ẩm mát.

Đa số được tìm thấy ở các tỉnh ở phía Tây Bắc như: Sapa (Lào Cai), Mù Cang Chải ( Yên Bái ), Vân Hồ ( Sơn La ), Tủa Chùa ( Điện Biên ), Tam Đường ( Lai Châu ) và các tỉnh khu vực Tây Nguyên như: Ngọc Lĩnh ( Kontum ), Buôn Ma Thuột (Đắc Lắc) và Đà Lạt (Lâm Đồng).

Thành phần hóa học:

Qua nghiên cứu của các nhà khoa học, cây Sâm đương quy có chứa chất Collagen Teana C1, đây là 1 chất cực kỳ quan trọng giúp tăng cường hoạt huyết, sức đề kháng, tăng cường dinh dưỡng của tuyến vú, làm gia tăng nhu cầu sinh lý, trẻ hóa cơ thể cũng như giúp cho da và các tế bào khỏe mạnh.

Ngoài ra nó còn chứa nhiều hợp chất quý như:

Ligustilid trong tinh dầu có tác dụng: Làm tăng tuần hoàn máu.

N-butylphtalid có tác dụng: Chữa đột quỵ do thiếu máu não cục bộ cấp tính.

Polycacharid có tác dụng: Tăng cường miễn dịch và ức chế khối u.

Coumarin có tác dụng: Hoạt huyết.

Phytoestrogen làm giảm tác dụng kiểu oxytoxin của hormone tuyến yên, ức chế co bóp tử cung, chống viêm và hạ huyết áp.

Acid hữu cơ ferulic có tác dụng: Ức chế ngưng tập tiểu cầu.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

16/11/18

Những cách sử dụng nấm linh chi sừng hươu hiệu quả nhất

Những cách sử dụng nấm linh chi sừng hươu hiệu quả nhất


Nấm linh chi sừng hươu là một trong những thảo dược quý hiếm và có nhiều công dụng tuyệt vời đến sức khỏe con người. Ở Việt Nam nấm sừng hươu chỉ được tìm thấy ở một số ít khu vực vùng núi phía Bắc. Trong các loại thì nấm sừng hươu Hàn Quốc được cho là có nhiều tác dụng hữu ích hơn cả.

Tôi cũng đã từng viết bài “Nấm linh chi sừng hươu có tác dụng gì” để nói về loại nấm linh chi đặc biệt này. Hôm nay, tôi sẽ tiếp tục chia sẻ một phần quan trọng nữa đó là cách sử dụng. Tác dụng thì đã được các công trình khoa học chứng minh, tuy nhiên phải sử dụng đúng cách thì mới đem lại hiệu quả cao nhất và tận dụng tối đa dược tính của nấm sừng hươu.


Cach-su-dung-nam-linh-chi-sung-huou
Cách sử dụng nấm linh chi sừng hươu hiệu quả

Cách 1: Thái lát để sắc nước uống

Đun nước đầu: Lấy 50g linh chi sừng hươu cho vào ấm đun sôi cùng với 1 lít nước, sau khi sôi khoảng 3 phút thì tắt bếp, hãm trong vòng 5 phút rồi tiếp tục đun thêm 30 phút với lửa nhỏ cho nước còn khoảng 800cc thì lấy nước đầu.

Đun nước 2 và nước 3: Sau khi đun xong nước đầu, hãy tiếp tục cắt lát linh chi thành lát nhỏ khoảng 1cm rồi đổ thêm 1 lít nước vào đun như nước đầu để mỗi lần lấy được 800cc nước.

Cho nước đầu cùng với nước 2 và 3 vào chung rồi bảo quản trong tủ lạnh. Mỗi ngày dùng 2 hoặc 3 lần, mỗi lần dùng từ 80 – 120ml.

Với 50g nấm linh chi, chúng ta có thể dùng cho 10 người.

Phần bã linh chi sau khi đun có thể phơi khô, đun nước để tắm giúp làm đẹp da và tóc.

Cách 2: Nghiền thành bột để sắc nước

Lấy linh chi sừng hươu đã nghiền thành bột sau đó cho vào tách trà hãm với nước thật sôi trong 5 phút rồi uống hết cả nước và bã. Nấm linh chi không tan nên hơi khó uống nhưng  theo các nhà khoa học thì đây lại là cách sử dụng tốt nhất. (Linh chi rất khó nghiền vì sẽ bông lên).

Cách 3: Ngâm rượu

Nấm linh chi khô thái lát hoặc để nguyên chiếc đem ngâm với rượu nếp ngon trong vòng 3 tuần. Mỗi ngày uống 1 – 2 chén vào buổi tối.

Cách 4: Uống thay thế nước

Cho nấm linh chi sừng hươu thái lát mỏng vào phích nước sôi hãm trong 1 giờ rồi uống dần trong ngày thay thế nước để thanh lọc cơ thể và tăng cường sức khỏe.

Cách 5: Nấu canh súp bằng nấm linh chi

Nấm Linh Chi lấy nước nấu các loại canh thịt hoặc súp dùng làm thức ăn hằng ngày bồi bổ cho người mới ốm dậy và người già yếu

Cách 6: Dùng nấm linh chi để làm đẹp cho da

Nấm Linh Chi nghiền nhỏ rồi trộn đều với mật ong làm mặt nạ dưỡng da, bã Linh Chi có thể đun làm nước tắm cho da dẻ hồng hào, trắng sáng.

Cách 7: Ngoài ra Nấm linh chi có thể kết hợp với một số vị thuốc khác để chữa bệnh

Điều trị chữa viêm gan, mật: Cho thêm Nhân trần hoặc Actiso

Điều dưỡng cơ thể: Cho thêm Nhân sâm, Tam thất

Chữa dị ứng, ho: Cho thêm kinh giới, ngân hoa.

Liều dùng: Ngày uống 4 – 8 viên chia làm 2 lần, uống cùng hoặc sau khi ăn đều được.

Tác dụng của nấm sừng hươu


Nhân tiện đây tôi cũng xin nói qua một chút về một số tác dụng tục thể của nấm linh chi sừng hươu để các bạn hiểu rõ hơn về loại nấm quý này.

  1. Ngăn ngừa, hỗ trợ điều trị và làm giảm tác hại của các tác nhân ung thư
  2. Nâng cao sức đề kháng, phòng ngừa được nhiều loại bệnh thông thường
  3. Giảm cholesterol, chống xơ cứng thành động mạch.
  4. Ổn định đường huyết, trợ giúp quá trình tạo glycogen, tăng cường oxy hóa axit béo,
  5. Làm giảm quá trình oxi hóa, ngăn ngừa nếp nhăn
  6. Khôi phục sức khỏe cho người mới ốm dậy, hoặc sau các ca mổ.  
  7. Đối với người già và người lớn tuổi: Loại bỏ triệu chứng hay đi tiểu đêm, đem lại trí nhớ tốt, tăng thính lực, hỗ trợ tốt cho người hay bị rối loạn tiền đình.
  8. Tốt cho người suy nhược cơ thể, kén ăn, da khô sần ở đàn ông, tóc mọc ít, khó tiêu hóa, nám da ở phụ nữ… và điều trị các bệnh của phụ ở thời kỳ mãn kinh.
  9. Giúp làm ổn định huyết áp ở người thấp huyết áp và cao huyết áp và làm giảm cholesterol sau 2 tháng sử dụng.
  10. Giúp thải độc, mát gan, chống ngộ độc chì, kim loại nặng và ngăn ngừa dị ứng.
  11. Làm đẹp da ở phụ nữ, ngăn ngừa béo phì… Điều hòa kinh nguyệt ở phụ nữ, làm da dẻ hồng hào tràn đầy sức sống, ngăn ngừa các bệnh ngoài da như mụn nhọt và dị ứng…

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

14/11/18

Cách sử dụng lá khôi tía chữa bệnh hiệu quả

Cách sử dụng lá khô tía


Lá khôi tía là một thảo dược có vị chua, tính hàn có tác dụng bình can, giảm can khí uất (Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh dạ dày). Trong Đông y có rất nhiều cách sử dụng lá khôi tía chữa bệnh hiệu quả, có thể sử dụng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc khác để chữa bệnh.

Cach-su-dung-cay-khoi-tia
Cách sử dụng cây khôi tía chữa bệnh dạ dày cực hiệu quả

Dưới đây là một số cách sử dụng lá khôi tía chữa bệnh:

Cách 1: Sử dụng độc vị

Lá khôi tía rửa sạch phơi khô, mỗi ngày sử dụng 40 – 80g, sắc nước uống chữa đau bụng, giúp trung hòa dịch vị và lượng axit dư thừa trong dạ dày.

Cách 2: Kết hợp các vị thuốc khác

Bài thuốc 1:

  • Lá khôi tía: 60g
  • Lá khổ sâm: 12g
  • Bồ công anh: 40g
  • Nước sạch: 1,5 lít

Cho tất cả nguyên liệu trên vào nồi sắc trong 30 phút. Sử dụng làm 3 lần trong ngày và dùng trước lúc ăn cơm 30 phút. Nên uống nóng vào buổi sáng sẽ giúp diệt vi khuẩn HP hiệu quả nhất (Loại vi khuẩn gây nên chứng bệnh viêm loét dạ dày).

Bài thuốc 2: 

  • Lá khôi tía: 10g
  • Nhân trần: 12g
  • Bồ công anh: 10g
  • Chút chít: 10g
  • Lá khổ sâm: 12g

Tất cả các nguyên liệu trên đem đi tán thành bột, mỗi ngày sử dụng 30g với nước sôi để nguội.

Bài thuốc 3:

  • Lá khôi tía: 25g
  • Ô tặc cốt: 15g
  • Thảo quyết minh: 20g
  • Mẫu lệ: 20g

Mang tất cả các vị thuốc bên trên đi sao vàng hạ thổ rồi tán thành bột mịn, trộn đều, ngày uống 3 lần mỗi lần 1 muỗng nhỏ cafe.

Tác dụng: 3 bài thuốc trên dùng để chữa bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, đầy bụng chướng hơi, ợ chua, đau vùng thượng vị.

Bài thuốc 4: 

Lá khôi tía dùng với lá Vối, lá Hòe nấu nước tắm hoặc giã với lá Vối trộn với dầu vừng đắp nhọt cho trẻ.

Bài thuốc 5:

Đồng bào người Dao đỏ dùng rễ cây khôi thái nhỏ phơi khô ngâm rượu uống cho bổ huyết hoặc dùng sắc uống điều trị kiết lỵ ra máu, đau yết hầu và đau cơ nhục.

Cây khôi tía là gì


Cây khôi tía hay còn gọi là độc lực, đơn tướng quân, lá khôi, cây khôi nhung có tên khoa học là Ardisia sylvestris Pitard, họ Đơn nem (Myrsinaceae). Đây là loại cây bụi, ưa ẩm và ưa bóng, mọc dưới tán rừng rậm ẩm ướt, phát triển tốt trên lớp đất nhiều mùn trong rừng nguyên sinh ở độ cao từ 400 đến 1000 m.

Đặc điểm:

Cây khôi tía là một loại cây nhỏ, mọc thẳng đứng, cây cao khoảng 1,5 - 2m, có thân mảnh, nhẵn, ít phân nhánh, có nhiều vết sẹo màu xám do lá rụng để lại. Lá thường tập trung ở ngọn, mọc so le, dài 15 - 30 cm, rộng 6 - 8cm, mép lá có khía răng nhỏ, cả hai mặt lá thường có lông mịn như nhung (nên mới được gọi là khôi nhung). Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm dài 8 - 15cm, hoa màu hồng tím. Quả hình cầu, khi chín có màu đỏ. Cây thường ra hoa vào tháng 5 - 7, mùa quả chín khoảng tháng 8 - 10.

Phân bố:

Cây khôi tía được tìm thấy ở hầu hết các tỉnh miền núi nước ta như: Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Ninh Bình...

Thành phần hóa học:

Thành phần hoá học chính là Tanin và Glucosid.

Công dụng


Tanin và glucosid có tác dụng chống viêm, làm se vết loét, làm liền sẹo và giảm sự gia tăng axit dạ dày. Vì vậy mà lá khôi tía được ứng dụng trong điều trị dạ dày tá tràng, làm giảm bớt ợ chua, nóng rát vùng thượng vị, kích thích lên da non và làm lành dạ dày, tá tràng nhanh chóng, giúp người bệnh có cảm giác dễ chịu khoan khoái, nhẹ bụng...

Kết luận


Hiện nay trong các sản phẩm thảo dược thì Cây khôi tía là sản phẩm chữa bệnh dạ dày hiệu quả nhất. Đặc biệt trong quá trình sử dụng lá khôi tía không xảy ra bất kì tác dụng phụ nào.

Mọi thông tin về các sản phẩm thảo dược miền núi chất lượng cao, uy tín, đảm bảo, mời quý bạn đọc liên hệ đến địa chỉ bên dưới.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.840.246 – 0986.880.303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com


12/11/18

Cây mật gấu chữa bệnh gì ?

Cây mật gấu chữa bệnh gì ?


Những năm gần đây dân ta rộ lên một trào lưu trồng cây mật gấu để lấy lá và thân sử dụng làm thuốc. Người ta truyền tai nhau rằng sử dụng cây mật gấu sẽ chữa được rất là nhiều bệnh và tốt cho sức khỏe. Vậy thực hư về những tác dụng đó như thế nào? Cây mật gấu có tác dụng chữa bệnh thật không? Thực sự nó tốt thì tác dụng của nó là chữa bệnh gì? Hàng trăm câu hỏi về loại cây này trên mạng internet và khi gõ tìm kiếm thì có hàng triệu kết quả trả về. Nhưng đâu mới là câu trả lời đầy đủ và xác đáng nhất cho những thắc mắc của bạn đọc.

Hôm nay, bằng kiến thức Đông y của mình về những sản phẩm thảo dược, tôi sẽ giải đáp những thắc mắc này cho quý bạn đọc.

Cây mật gấu là gì


Cây mật gấu là một loại thảo mộc thân gỗ có nhiều tên gọi khác nhau như: Cây lá đắng, hoàng liên ô rô, mã hồ, hoàng chấp thảo, cỏ mật gấu, khê hoàng thảo, hùng đởm thảo, sơn hùng đảm, nhị rối vằn, đằng nha sọc, phong huyết thảo…

Cay-mat-gau
Cây mật gấu hay còn gọi là cây lá đắng

Đặc điểm nhận biết:

Cây mật gấu thuộc họ thân gỗ và có thể cao đến hơn 10m. Lá cây có hình kép lông chim, dài khoảng 50cm và có khoảng 4 – 10 cặp đính ở 2 bên. Hai bên mép lá có hình dạng răng cưa, tuy nhiên chỉ hơi lăn tăn một chút thôi.

Sở dĩ loại cây này được gọi là cây lá đắng là bởi lá cây có vị đắng đặc trưng, đôi khi là cả vị hơi chát. Lá của loài cây này thường mọc trực tiếp từ thân với phần cuống lá tương đối dài và mép lá được cấu tạo theo hình răng cưa.

Lá đắng là loài cây sống lâu năm, thường mọc theo bụi, khóm. Ở một số nơi, lá của cây này được sử dụng như một loại lá rau ăn, đặc biệt là dùng để nấu canh, nấu súp…

Phân bố:

Với đặc tính sinh trưởng và phát triển tốt trong nhiều điều kiện thời tiết, khí hậu khác nhau nên lá đắng được trồng ở rất nhiều nơi. Trên khắp lãnh thổ Việt Nam, đi đâu chúng ta cũng có thể bắt gặp loài cây này, bởi những công dụng của nó mà rất nhiều người đã nhân giống để bán. Nhiều người trồng cây lá đắng cho biết họ có thể vừa sử dụng nó để làm thuốc vừa để làm cảnh.

Tác dụng của cây mật gấu


Cây mật gấu không những chỉ có thể sử dụng lá làm món ăn, làm thuốc mà rễ và thân chúng ta cũng có thể phơi khô ngâm rượu, làm thuốc chữa bệnh hiệu quả.

Những hợp chất trong cây mật gấu có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh do quá trình viêm mạn tính, lão hoá, bệnh nhiễm giun sán, động vật nguyên sinh (protozoan) và vi khuẩn.

Theo công bố trên Quyển Y – Sinh học thực nghiệm tháng 2 năm 2004 (Experimental Biology and Medicine of February 2004 Edition) cho thấy lá mật gấu có tác dụng hạ thấp tỉ lệ nguy cơ bị ung thư vú.

Lá mật gấu còn dùng nấu dạng canh rau hay xay nhuyễn lấy nước uống như dạng nước bổ dưỡng trong nhiều dạng bệnh lý khác nhau. Nhiều thầy thuốc ở Châu Phi khuyên người dân dùng trị bệnh đường tiêu hoá, đái tháo đường, chán ăn, kiết lỵ và các chứng rối loạn tiêu hoá.

Các Polyphenol có tính kháng viêm và anti – oxidant, thải độc, bảo vệ thận, gan, hỗ trợ điều trị một số bệnh ngoài da. Giảm đường huyết, bảo vệ tim mạch do giúp ổn định lipid máu.

Những tác dụng cụ thể của cây mật gấu:

  • Tẩy độc cho cơ thể, bảo vệ gan.
  • Hỗ trợ điều trị tiểu đường
  • Chữa rối loạn tiêu hóa, đau bụng và tả lỵ.
  • Tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể. 
  • Hạ sốt và điều trị cảm lạnh tích cực nhờ các hợp chất xanthones, acid phenolic trong lá.
  • Chống sốt rét vì chất đắng trong lá có thể thay thế cho quinin.
  • Chữa đau họng, ho, trừ đờm, chỉ cần nhai một lá trước khi đi ngủ vào ban đêm và sáng sớm sẽ thấy giảm các triệu chứng ho.

Kết luận

Trên đây là những tác dụng chữa bệnh của cây mật gấu. Tuy nhiên còn một loại thảo dược nữa cũng được gọi với cái tên là cây "Lá đắng", tuy nhiên tác dụng của nó khác với cây mật gấu, vì vậy khi mua sản phẩm các bạn nên hỏi rõ người bán hàng. Đôi khi vì sự nhầm lẫn giữa các loại thảo dược mà người bán hàng lại bán nhầm loại thảo dược cho các bạn thì thật là nguy hiểm.

Để tham khảo những sản phẩm thảo dược miền núi chất lượng, uy tín và đảm bảo các bạn tham khảo địa chỉ liên hệ bên dưới.


Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

9/11/18

Nấm linh chi sừng hươu có tác dụng gì

Nấm linh chi sừng hươu có tác dụng gì


Nấm linh chi sừng hươu là một loại nấm quý, có nhiều tác dụng như chống béo phì, giúp làm mát gan, chống mệt mỏi, bồi bổ cơ thể và giảm căng thẳng....

Nam-linh-chi-sung-huou
Nấm linh chi sừng hươu có nhiều tác dụng tuyệt vời

Nấm linh chi sừng hươu được tìm thấy ở nhiều quốc gia, hiện nay được trồng nhiều và phổ biến hơn. Tuy nhiên, nấm linh chi sừng hươu Hàn Quốc có chứa nhiều thành phần hóa học cũng như có những tác dụng tuyệt vời hơn cả những loại nấm ở các quốc gia khác.

Tìm hiểu về Nấm linh chi sừng hươu


Đặc điểm:

Nấm linh chi sừng hươu còn được gọi là nấm sừng hươu, thuộc họ nấm linh chi mọc trên thân gỗ. Từ bệ nấm mọc tua tủa ra các nhánh trông giống như sừng của những con hươu vì vậy mới có tên gọi nấm sừng hươu. Chúng thường được tìm thấy tại những cây gỗ ở môi trường khô, lộ thiên.
Cây nấm cao khoảng 50 đến 150cm, tuy nhiên có những cây già có thể phát triển cao hơn mức 150cm. Nấm có mùi thơm đặc trưng và nhìn khá đặc biệt.

Phân bố:

Nấm linh chi sừng hươu là một loại nấm quý phân bố chủ yếu ở các nước Nhật Bản, Hàn Quốc...  và vùng Tây Bắc của Việt nam cũng tìm thấy loại nấm này được thu hoạch hoàn toàn tự nhiên.

Thành phần hóa học:

Nấm sừng hươu có chứa nhiều dược chất tốt cho sức khỏe con người như: Germanium, Sterois, Polysacchanride....

Công dụng của nấm sừng hươu


Nấm sừng được ứng dụng trong hỗ trợ điều trị các bệnh hiểm nghèo như ung thư, u, tiểu đường, cao huyết áp...

Chữa tiểu đường: 

Nguyên nhân của bệnh tiểu đường là do cơ thể không có đủ isulin, chất Polysacchanride có trong nấm linh chi sừng hươu có thể khiến cho quá trình tiết isulin diễn ra mạnh hơn và hiệu quả hơn có thể khôi phục tế bào tuyến tụy. Từ đó có thể làm giảm đường huyết đáng kể trong máu của người mắc bệnh tiểu đường.

Điều hòa huyết áp: 

Tin vui cho các bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường kèm huyết áp cao là nấm linh chi sừng hươu có thể giúp ổn định huyết áp rất tốt. Các bạn nữ có kinh nguyệt không đều cũng có thể sử dụng nấm linh chi sừng hươu để hỗ trợ điều trị.

Chống ung thư hiệu quả: 

Trong nấm linh chi sừng hươu có một hoạt chất là Germanium, chất này có thể ngăn chặn hiệu quả ung thư cho cơ thể bạn vì nó vừa có thể loại trừ và đồng thời làm giảm sự phát triển của các tế bào ung thư, từ đó có thể kích thích các loại vitamin, chất khoáng, chất đạm có ích sản sinh.

Giải độc gan: 

Sterois có trong nấm linh chi sừng hươu có công dụng giải độc gan, làm cho gan không tổng hợp cholesterol, sau đó trung hòa virus. Đồng thời kháng lại nhiều loại vi khuẩn gây bệnh từ đó nấm linh chi mang đến công dụng khá tích cực đối với các bệnh nhân mắc một số bệnh về gan mật như viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ.

Tổng hợp những tác dụng tuyệt vời của Nấm sừng hươu:


  • Ngăn ngừa, hỗ trợ điều trị và làm giảm tác hại của các tác nhân ung thư
  • Nâng cao sức đề kháng, phòng ngừa được nhiều loại bệnh thông thường
  • Giảm cholesterol, chống xơ cứng thành động mạch.
  • Ổn định đường huyết, trợ giúp quá trình tạo glycogen, tăng cường oxy hóa axit béo,
  • Làm giảm quá trình oxi hóa, ngăn ngừa nếp nhăn
  • Khôi phục sức khỏe cho người mới ốm dậy, hoặc sau các ca mổ.  
  • Đối với người già và người lớn tuổi: Loại bỏ triệu chứng hay đi tiểu đêm, đem lại trí nhớ tốt, tăng thính lực, hỗ trợ tốt cho người hay bị rối loạn tiền đình.
  • Tốt cho người suy nhược cơ thể, kén ăn, da khô sần ở đàn ông, tóc mọc ít, khó tiêu hóa, nám da ở phụ nữ… và điều trị các bệnh của phụ ở thời kỳ mãn kinh.
  • Giúp làm ổn định huyết áp ở người thấp huyết áp và cao huyết áp và làm giảm cholesterol sau 2 tháng sử dụng.
  • Giúp thải độc, mát gan, chống ngộ độc chì, kim loại nặng và ngăn ngừa dị ứng.
  • Làm đẹp da ở phụ nữ, ngăn ngừa béo phì… Điều hòa kinh nguyệt ở phụ nữ, làm da dẻ hồng hào tràn đầy sức sống, ngăn ngừa các bệnh ngoài da như mụn nhọt và dị ứng…

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh
Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303
Website: thaoduocmiennui.com
Email: thaoduocmiennui@gmail.com

7/11/18

Cách chữa bệnh gút bằng cao dây gắm

Cao dây gắm là gì


Cao dây gắm là cao được làm từ một loại thảo dược miền núi có tên là dây gắm. Cao dây gắm được biết đến như khắc tinh của bệnh gút. Hiện nay bệnh gút được coi là căn bệnh phổ biến, tuy không quá nguy hiểm nhưng nó mang đến những  cơn đau đớn ở các khớp xương cho người bệnh.

Day-gam-khac-tinh-benh-gut
Dây gắm - Khắc tinh của bệnh gút

Bệnh gút là một căn bệnh mãn tính, không có phương thuốc nào chữa khỏi hoàn toàn được, việc sử dụng các sản phẩm thuốc Tây y thường để lại những tác dụng phụ khó lường, vì vậy nhiều người tìm đến các sản phẩm Đông y. Tôi xin khẳng định tất cả các sản phẩm thảo dược hiện nay sử dụng để điều trị bệnh gút đều không thể chữa khỏi bệnh hoàn toàn, 100%. Sản phẩm Cao dây gắm cũng vậy, tuy nhiên đây là sản phẩm tốt nhất trong các loại thuốc Đông y về chữa bệnh gút. Không chữa khỏi được 100% nhưng cũng phải được 80 – 90%.

Mô tả đặc điểm dây gắm:

Dây gắm còn biết đến với tên là gắm núi, dây sót, dây mấu, dây gấm lót, vương tôn. Dây gắm thuộc họ thân leo trườn hóa gỗ, mọc ở những nơi có độ cao từ 200 – 1200m so với mực nước biển.
Thân cành có tiết diện tròn hoặc bầu dục, có nếp nhăn dọc.

Lá đơn mọc đối có kích thước và hình dạng thay đổi, có thể hình thuôn dài hoặc hình bầu dục, vật liệu phiến lá là da hoặc bán da, dài 10–25 cm, rộng 4 – 11 cm, đầu tù hơi có mũi nhọn.

Hoa mọc từ thân, cành, mùa hoa tháng 5 –  7.

Quả hình bầu dục, dài 1,5 –2 cm, đường kính 1 – 1,2 cm, khi chín có màu nâu hoặc nâu đỏ, mùa quả tháng 8 –  10.

Vỏ cho sợi có thể làm dây buộc.

Hạt ăn được, có thể dùng rang lên hoặc ép lấy dầu.

Kiến thức bản địa ở nước ta chưa thấy ghi chép việc dùng nhựa cây.

Phân bố:

Dây gắm mọc hoang tại các vùng rừng núi khắp nước ta, lạnh như rừng Sapa hay nóng như rừng Hà Giang, Tuyên Quang, Hà Tây đều có gặp.

Tác dụng của dây gắm


Trong nhân dân thường dùng dây gắm sắc uống làm thuốc giải các chất độc như bị sơn ăn, ngộ độc. Ngoài ra còn được dùng làm thuốc chữa sốt và sốt rét.

Một số tác dụng cụ thể đã được kiểm chứng của dây gắm:


  • Điều trị phong thấp đau nhức xương khớp.
  • Dùng làm thuốc điều trị sốt và sốt rét.
  • Rễ gắm còn được dùng điều trị kinh nguyệt không đều.
  • Hạ axit uric máu, giảm đau, giảm sưng ở cả hai nhóm bệnh gút mạn và gút cấp.
  • Hỗ trợ chữa trị phong tê thấp, sản hậu mòn, giải các chất độc (như sơn ăn da, ngộ độc,…).
  • Trị rắn cắn.
  • Hỗ trợ điều trị phong thấp.

Cách sử dụng dây gắm chữa bệnh gút


Để sử dụng dây gắm chữa bệnh gút và bệnh xương khớp hiệu quả thường các Lương y sẽ nấu dây gắm và cô đọng thành cao. Cao dây gắm có tác dụng tuyệt vời đối với những bệnh nhân bị bệnh gút mãn tính, gút cấp tính. Ngoài ra cao dây gắm còn có thể bảo quản được lâu hơn.

Cách nấu cao dây gắm cũng rất đơn giản

Sau khi thu hoạch, dây gắm được rửa sạch, phơi khô rồi sao lên. Sau đó toàn bộ sẽ được nấu liên tục trong 3 đến 4 ngày để có được cao gắm.

Kết luận


Phương pháp làm cao dây gắm xuất phát từ đồng bào dân tộc Tày ở những ngọn núi cao thuộc tỉnh Yên bái. Đây cũng là đồng bào dân tộc phát hiện ra tác dụng của cao dây gắm đối với bệnh gút qua hàng ngàn năm sử dụng và đúc kết kinh nghiệm.

Tôi cũng đã từng có thời gian được tiếp xúc và sống cùng anh em đồng bào người Tày, cũng được các anh em chia sẻ cho những kinh nghiệm về các loại thảo dược trong đó có cao dây gắm, thần dược của họ. Vì vậy nếu có thắc mắc gì về sản phẩm cũng như tác dụng, cách dùng của Cao dây gắm thì các bạn hãy liên hệ đến Thảo dược miền núi. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của bạn đọc cũng như các Quý khách hàng.

Liên Hệ Mua Hàng


Nguyễn Anh Vinh

Ngõ 357 – đường Bảo Lương – tổ 26 – phường Yên Ninh – Tp Yên Bái – tỉnh Yên Bái

Điện thoại: 0912.84.0246 – 0986.88.0303

Website: thaoduocmiennui.com

Email: thaoduocmiennui@gmail.com